Nguyên Nhân Gây Bệnh trong chẩn đoán học (Phần 3)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.90 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
7.- DỊCH LỆ Cũng là 1 loại bệnh do tà khí lục dâm cảm nhiễm vào cơ thể gây nên, nhưng có tính chất lây lan thành những vụ dịch lớn, nhỏ như : cúm, sởi, quai bị...B.- NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG ( NỘI NHÂN)a) Thất tình Nguyên nhân bên trong chủ yếu do thất tình gây nên. Vui (hỷ), giận (nộ), buồn (ai), thương (ái), ghét (ố), sợ (cụ), muốn (dục). Bảy tình này kích thích quá độ hoặc kéo dài, sẽ ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của khí huyết làm rối loạn chức năng của tạng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên Nhân Gây Bệnh trong chẩn đoán học (Phần 3) Nguyên Nhân Gây Bệnh trong chẩn đoán học (Phần 3) 7.- DỊCH LỆ Cũng là 1 loại bệnh do tà khí lục dâm cảm nhiễm vào cơ thể gây nên,nhưng có tính chất lây lan thành những vụ dịch lớn, nhỏ như : cúm, sởi, quai bị... B.- NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG ( NỘI NHÂN) a) Thất tình Nguyên nhân bên trong chủ yếu do thất tình gây nên. Vui (hỷ), giận (nộ),buồn (ai), thương (ái), ghét (ố), sợ (cụ), muốn (dục). Bảy tình này kích thích quáđộ hoặc kéo dài, sẽ ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của khí huyết làm rối loạn chứcnăng của tạng phủ gây nên bệnh : huyết áp cao, bao tử loét, thần kinh suy nhược... b) Thất tình và tạng phủ - Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình : can sinh ra giậndữ, tâm sinh ra vui mừng, Tỳ sinh ra nghĩ, phế sinh ra lo, thận sinh ra sợ... - Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của cơ thể : giận quá hại can (nộthương can), mừng quá hại tâm (hỷ thương tâm), lo quá hại hại tỳ (ưu thương tỳ),buồn quá hại phế (bi thương phế), sợ quá hại thận (khủng thương thận). - Thất tình làm ảnh hưởng đến sự thăng giáng khí của tạng phủ : sách NộiKinh : Giận làm khí bốc lên, mừng làm khí hãm, buồn làm khí tiêu, sợ làm khíhạ, kinh làm khí loạn, nghĩ làm khí kết.... Triệu chứng chung là : tính tình thay đổi, mừng giận buồn vui thất thường,mất ngủ, mộng nhiều, ăn kém, không biết đói, đầu đau, ngực tức, hay ngáp vặt,thở dài, mệt mỏi, nặng hơn thì tinh thần hốt hoảng, dễ kinh sợ, nói năng sai lạc,điên dại, ngẩn ngơ... kèm theo những hội chứng rối loạn của tạng phủ như : tiểunhiều (thận), thở mệt (phế)... - Thất tình thường gây nhiều bệnh ở 3 tạng chính là tâm, tỳ và can. + Tâm : ngực đau tức, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, cười nóihuyên thuyên , điên cuồng... + Can : hay cáu gắt, hông sườn đầy tức, kinh nguyệt không đều... + Tỳ : ăn uống kém, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa... Có thể hiểu như sau : thất tình, biểu hiện của âm chứng : buồn, lo... Âmsinh âm, do đó, thường làm cho phần âm của cơ thể bị tổn hại, phần âm của cơ thểgiữa gặp nhất chính là huyết. Ba tạng Tâm, Can và Tỳ liên hệ trực tiếp đến huyết(Tâm chủ huyết, Can tàng huyết và Tỳ thông huyết, do đó 3 tạng này thường chịuảnh hưởng nhiều của thất tình. C.- NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC (BẤT NỘI NGOẠI NHÂN) Là tất cả những nguyên nhân khác, không do cảm nhiễm bởi tà khí lục dâm,cũng không phải do thất tình làm cơ thể suy yếu mà sinh bệnh, cụ thể là : 1. Đàm ẩm a) Đại cương : đàm ẩm là chất đặc, ẩm là chất trong loãng. Đàm ẩm là 1 sảnphẩm bệnh lý. b) Nguồn gốc : do tân dịch ngưng tụ hóa thành. Chủ yếu do 3 tạng Tỳ, phếvà thận không làm được công năng vận chuyển thủy dịch gây nên, Tỳ vận hóathủy thấp, đưa lên phế, Phế truyền xuống cho Thận thải ra ngoài. Nếu 1 trong 3tạng trên bị suy kém, không vận hóa được thủy dịch, thủy dịch đọng lại gây nênđàm ẩm. c) Tác động : Sau khi hình thành, đàm ẩm theo khí vận chuyển trong cơ thể,gây ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết, sự thăng giáng của khí, gây ra bệnh. d) Bệnh chứng của đàm ẩm : 1. Đàm : + Đàm đình trệ ở phế, gây hen suyễn, khạc đàm... + Đàm đình trệ ở tâm, che lấp làm tâm không khai thông được sinh ra điêncuồng, lưỡi cứng không nói được... + Đàm đình trệ ở ngực gây ra tức ngực, suyễn. + Đàm nghịch lên ở phía trên gây ra chứng huyền vựng (chóng mặt). + Đàm đình trệ ở kinh Thiếu dương gây ra sốt rét. 2. Ẩm : + Ẩm tràn ra cơ nhục gây phù thũng. + Ẩm tràn ra ngực sườn gây ho suyễn. + Ẩm vào Tỳ gây sôi bụng, đầy bụng, kém ăn... e) Hội chứng bệnh do đàm ẩm gây ra : + Phong đàm : hoa mắt, chóng mặt, đột nhiên ngã qụy, khò khè, miệngméo, lưỡi cứng không nói được, thường gặp nơi người Động kinh. + Nhiệt đàm : đầu mặt nóng, táo bón, họng đau, điên cuồng... + Hàn đàm : ho ra đàm lỏng, xương đau dữ dội, mạch trầm trì... + Thấp đàm : người nặng nề, mệt mỏi... + Lao hạch : còn được gọi là Tràng nhạc, Loa lịch, hạch lao thường ở cổ,bẹn (háng) thành khối hạch, không nóng đau, khi vỡ hay loét ra chất bã đậu, khólành miệng vết thương. + Huyền ẩm : mạn sườn đau, khó thở, thường gặp trong chứng tràn dịchmàng phổi (phổi nước). + Yêm ẩm : Yêm là tràn, do đó, người thường thấy nặng nề, phù tay chân,không có mồ hôi, sợ lạnh... hen suyễn, mặt phù... 2. Ứ huyết Là sự vận hành khí huyết không thông, xung huyết hoặc xuất huyết cục bộ. Thường do khí hư, khí trệ khiến cho huyết ngưng trệ hoặc xuất huyết trongcơ thể. - Những biểu hiện của ứ huyết : + Đau : Nội Kinh : Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông (Lưu thôngthì không đau, đau là do không thông), đau ở đây thường do xung huyết gây chènép, thường đau cố định 1 chỗ, ấn vào thấy đau hơn. + Sưng : thành khối, hay gặp trong ngoại khoa là gẫy xương, ngã, bonggân... hoặc ứ huyết ở các tạng phủ. + Xuất huyết nội : như đại tiện ra máu, rong huyết... hoặc xuất huyết dướida như trong trường hợp sốt xuất huyết, ngộ độc... 3. Ăn uống - Số lượng thức ăn : ăn nhiều quá gây bội thực. Ăn ít quá không đủ nănglượng cho cơ thể, gây mỏi mệt... - Chất lượng thức ăn : Thức ăn không cung cấp đủ lượng sinh tố cần thiếtcho cơ thể, gây suy dinh dưỡng... Những thức ăn mốc, kém phẩm chất gây ngộđộc, ung thư... Thức ăn chế biến không đúng quy cách, thí dụ : luộc rau quá nhừlàm mất sinh tố, chiên xào với quá nhiều mỡ dễ gây ra chứng xơ mỡ động mạch.Rán nướng quá cháy dễ gây ung thư... Ngoài ra cần để ý đến những yếu tố gây bệnh đối với từng tạng phủ : Thứcăn lạnh quá, làm Tỳ vị hư hàn, thận suy yếu. Thức ăn c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên Nhân Gây Bệnh trong chẩn đoán học (Phần 3) Nguyên Nhân Gây Bệnh trong chẩn đoán học (Phần 3) 7.- DỊCH LỆ Cũng là 1 loại bệnh do tà khí lục dâm cảm nhiễm vào cơ thể gây nên,nhưng có tính chất lây lan thành những vụ dịch lớn, nhỏ như : cúm, sởi, quai bị... B.- NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG ( NỘI NHÂN) a) Thất tình Nguyên nhân bên trong chủ yếu do thất tình gây nên. Vui (hỷ), giận (nộ),buồn (ai), thương (ái), ghét (ố), sợ (cụ), muốn (dục). Bảy tình này kích thích quáđộ hoặc kéo dài, sẽ ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của khí huyết làm rối loạn chứcnăng của tạng phủ gây nên bệnh : huyết áp cao, bao tử loét, thần kinh suy nhược... b) Thất tình và tạng phủ - Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình : can sinh ra giậndữ, tâm sinh ra vui mừng, Tỳ sinh ra nghĩ, phế sinh ra lo, thận sinh ra sợ... - Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của cơ thể : giận quá hại can (nộthương can), mừng quá hại tâm (hỷ thương tâm), lo quá hại hại tỳ (ưu thương tỳ),buồn quá hại phế (bi thương phế), sợ quá hại thận (khủng thương thận). - Thất tình làm ảnh hưởng đến sự thăng giáng khí của tạng phủ : sách NộiKinh : Giận làm khí bốc lên, mừng làm khí hãm, buồn làm khí tiêu, sợ làm khíhạ, kinh làm khí loạn, nghĩ làm khí kết.... Triệu chứng chung là : tính tình thay đổi, mừng giận buồn vui thất thường,mất ngủ, mộng nhiều, ăn kém, không biết đói, đầu đau, ngực tức, hay ngáp vặt,thở dài, mệt mỏi, nặng hơn thì tinh thần hốt hoảng, dễ kinh sợ, nói năng sai lạc,điên dại, ngẩn ngơ... kèm theo những hội chứng rối loạn của tạng phủ như : tiểunhiều (thận), thở mệt (phế)... - Thất tình thường gây nhiều bệnh ở 3 tạng chính là tâm, tỳ và can. + Tâm : ngực đau tức, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, cười nóihuyên thuyên , điên cuồng... + Can : hay cáu gắt, hông sườn đầy tức, kinh nguyệt không đều... + Tỳ : ăn uống kém, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa... Có thể hiểu như sau : thất tình, biểu hiện của âm chứng : buồn, lo... Âmsinh âm, do đó, thường làm cho phần âm của cơ thể bị tổn hại, phần âm của cơ thểgiữa gặp nhất chính là huyết. Ba tạng Tâm, Can và Tỳ liên hệ trực tiếp đến huyết(Tâm chủ huyết, Can tàng huyết và Tỳ thông huyết, do đó 3 tạng này thường chịuảnh hưởng nhiều của thất tình. C.- NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC (BẤT NỘI NGOẠI NHÂN) Là tất cả những nguyên nhân khác, không do cảm nhiễm bởi tà khí lục dâm,cũng không phải do thất tình làm cơ thể suy yếu mà sinh bệnh, cụ thể là : 1. Đàm ẩm a) Đại cương : đàm ẩm là chất đặc, ẩm là chất trong loãng. Đàm ẩm là 1 sảnphẩm bệnh lý. b) Nguồn gốc : do tân dịch ngưng tụ hóa thành. Chủ yếu do 3 tạng Tỳ, phếvà thận không làm được công năng vận chuyển thủy dịch gây nên, Tỳ vận hóathủy thấp, đưa lên phế, Phế truyền xuống cho Thận thải ra ngoài. Nếu 1 trong 3tạng trên bị suy kém, không vận hóa được thủy dịch, thủy dịch đọng lại gây nênđàm ẩm. c) Tác động : Sau khi hình thành, đàm ẩm theo khí vận chuyển trong cơ thể,gây ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết, sự thăng giáng của khí, gây ra bệnh. d) Bệnh chứng của đàm ẩm : 1. Đàm : + Đàm đình trệ ở phế, gây hen suyễn, khạc đàm... + Đàm đình trệ ở tâm, che lấp làm tâm không khai thông được sinh ra điêncuồng, lưỡi cứng không nói được... + Đàm đình trệ ở ngực gây ra tức ngực, suyễn. + Đàm nghịch lên ở phía trên gây ra chứng huyền vựng (chóng mặt). + Đàm đình trệ ở kinh Thiếu dương gây ra sốt rét. 2. Ẩm : + Ẩm tràn ra cơ nhục gây phù thũng. + Ẩm tràn ra ngực sườn gây ho suyễn. + Ẩm vào Tỳ gây sôi bụng, đầy bụng, kém ăn... e) Hội chứng bệnh do đàm ẩm gây ra : + Phong đàm : hoa mắt, chóng mặt, đột nhiên ngã qụy, khò khè, miệngméo, lưỡi cứng không nói được, thường gặp nơi người Động kinh. + Nhiệt đàm : đầu mặt nóng, táo bón, họng đau, điên cuồng... + Hàn đàm : ho ra đàm lỏng, xương đau dữ dội, mạch trầm trì... + Thấp đàm : người nặng nề, mệt mỏi... + Lao hạch : còn được gọi là Tràng nhạc, Loa lịch, hạch lao thường ở cổ,bẹn (háng) thành khối hạch, không nóng đau, khi vỡ hay loét ra chất bã đậu, khólành miệng vết thương. + Huyền ẩm : mạn sườn đau, khó thở, thường gặp trong chứng tràn dịchmàng phổi (phổi nước). + Yêm ẩm : Yêm là tràn, do đó, người thường thấy nặng nề, phù tay chân,không có mồ hôi, sợ lạnh... hen suyễn, mặt phù... 2. Ứ huyết Là sự vận hành khí huyết không thông, xung huyết hoặc xuất huyết cục bộ. Thường do khí hư, khí trệ khiến cho huyết ngưng trệ hoặc xuất huyết trongcơ thể. - Những biểu hiện của ứ huyết : + Đau : Nội Kinh : Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông (Lưu thôngthì không đau, đau là do không thông), đau ở đây thường do xung huyết gây chènép, thường đau cố định 1 chỗ, ấn vào thấy đau hơn. + Sưng : thành khối, hay gặp trong ngoại khoa là gẫy xương, ngã, bonggân... hoặc ứ huyết ở các tạng phủ. + Xuất huyết nội : như đại tiện ra máu, rong huyết... hoặc xuất huyết dướida như trong trường hợp sốt xuất huyết, ngộ độc... 3. Ăn uống - Số lượng thức ăn : ăn nhiều quá gây bội thực. Ăn ít quá không đủ nănglượng cho cơ thể, gây mỏi mệt... - Chất lượng thức ăn : Thức ăn không cung cấp đủ lượng sinh tố cần thiếtcho cơ thể, gây suy dinh dưỡng... Những thức ăn mốc, kém phẩm chất gây ngộđộc, ung thư... Thức ăn chế biến không đúng quy cách, thí dụ : luộc rau quá nhừlàm mất sinh tố, chiên xào với quá nhiều mỡ dễ gây ra chứng xơ mỡ động mạch.Rán nướng quá cháy dễ gây ung thư... Ngoài ra cần để ý đến những yếu tố gây bệnh đối với từng tạng phủ : Thứcăn lạnh quá, làm Tỳ vị hư hàn, thận suy yếu. Thức ăn c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền y học dân tộc kiến thức về y học cổ truyền Nguyên Nhân Gây Bệnh chẩn đoán học phương pháp chẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 164 0 0
-
6 trang 159 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 142 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 141 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 114 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 113 0 0