Danh mục

NGUYỄN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 249.01 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngày nay người ta biết rõ ung thư không phải do một nguyên nhân gây ra. Mỗi loại ung thư có những nguyên nhân riêng biệt. Một tác nhân sinh ung thư có thể gây ra một số ung thư và ngược lại một loại ung thư có thể do một số tác nhân. Bệnh nhiễm trùng mạn tính, một số loại vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng cũng là một trong những tác nhân sinh ra nhiều loại ung thư.Tế bào UT (Minh họa) A. Nhiễm trùng và ung thư Ngày nay người ta biết rõ ung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYỄN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯ NGUYỄN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯNgày nay người ta biết rõ ung thư không phải do một nguyên nhân gây ra. Mỗi loại ungthư có những nguyên nhân riêng biệt. Một tác nhân sinh ung thư có thể gây ra một số ungthư và ngược lại một loại ung thư có thể do một số tác nhân. Bệnh nhiễm trùng mạn tính,một số loại vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng cũng là một trong những tác nhân sinh ranhiều loại ung thư. Tế bào UT (Minh họa)A. Nhiễm trùng và ung thư Ngày nay người ta biết rõ ung thư không phải do một nguyên nhân gây ra. Mỗi loạiung thư có những nguyên nhân riêng biệt. Một tác nhân sinh ung thư có thể gây ra một sốung thư và ngược lại một loại ung thư có thể do một số tác nhân. Bệnh nhiễm trùng mạntính, một số loại vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng cũng là một trong những tác nhânsinh ra nhiều loại ung thư.I. Nguyên nhân do vi rút1. Vi rút viêm gan B và ung thư gan nguyên phát Hiện nay trên toàn thế giới có khoảng hơn 2 tỷ người bị nhiễm vi rút viêm gan B.Trong đó có khoảng 280 triệu người bị viêm gan mãn tính. Ở Việt Nam, những nghiêncứu bước đầu cho thấy tỷ lệ mang vi rút viêm gan B là 12,5% dân số.Giai đoạn đầu vi rút này xâm nhập vào cơ thể gây ra viêm gan cấp, nhiều khi bệnh chỉbiểu hiện thoáng qua. Khoảng 5-10% bệnh cấp tính trở thành mạn tính. Tổn thương này 1qua một thời gian dài tiến triển, không có triệu chứng sẽ dẫn đến hai biến chứng quantrọng là xơ gan toàn bộ và ung thư gan. So với các loại ung thư thì ở nước ta ung thư gan chiếm vị trí thứ ba ở nam giới và vịtrí thứ 4 ở nữ giới. Người ta ước tính năm 2000 có khoảng 7.648 trường hợp mới mắcung thư gan. Ung thư gan điều trị rất khó khăn và ít hiệu quả. Việc phát hiện ra vi rút viêm gan Bgây ung thư gan đã mở ra một phương pháp phòng bệnh rất hiệu quả bằng cách tiêm vắc-xin phòng viêm gan B cho những người có kháng thể HBsAg (-), đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.Đó là một biện pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng mang lại lợi ích rất lớn cho việc bảo vệ sứckhỏe. Ngoài ra, vì bệnh viêm gan vi rút B lây truyền qua đường máu nên chúng ta khôngnên dùng chung bơm, kim tiêm, chú ý dùng các phương tiện bảo hộ cơ thể khi tiếp xúcvới máu... Vi rút cũng lây qua đường tình dục vì thế các hành vi tình dục an toàn khôngchỉ tránh được lây nhiễm HIV mà còn tránh được lây truyền vi rút viêm gan B, phòngđược bệnh viêm gan B tức là phòng được bệnh xơ gan và ung thư gan2. Vi rút Estein - Barr (EBV) và ung thư vòm mũi họng: Trong số các yếu tố liên quan đến ung thư vòm thì EBV được xem là quan trọng nhất.Người ta đã phân lập được loại vi rút này trong các khối ung thư vòm mũi họng. Ngoài raEBV còn là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư hệ thống hạch bạchhuyết. Ung thư vòm mũi họng là bệnh đứng hàng đầu trong các ung thư ở khu vực đầu mặtcổ. Nước ta là một trong các nước có tỷ lệ mắc cao so với Thế giới. Hàng năm, trung bìnhcó từ 250 - 300 bệnh nhân mới mắc ung thư vòm mũi họng điều trị tại khoa tia xạ Bệnhviện K. Biểu hiện sớm của ung thư vòm mũi họng là đau đầu, ù tai, ngạt mũi một bên. Các dấuhiệu này rất dễ nhầm với một số bệnh nội khoa, thần kinh v.v... Nh ưng điều đặc biệt làcác triệu chứng này ở cùng một bên và tăng dần, không đáp ứng với các biện pháp chống 2viêm, giảm đau thông thường. Ở giai đoạn đầu của bệnh việc điều trị rất có hiệu quả và rẻtiền. Do đó, nếu thấy các dấu hiệu trên, bạn nên đến các cơ sở chuyên khoa ung bướu đểkhám và điều trị kịp thời.3. Vi rút gây u nhú có liên quan mật thiết với các ung thư vùng âm hộ, âm đạo, cổ tửcung ở nữ giới và ung thư dương vật ở nam giới. Đặc biệt là vi rút gây u nhú loại ở người ( HPV) típ 16 và 18, lây truyền qua quan hệtình dục. Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ. Qua sốliệu của Ghi nhận Ung thư TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1995-1996 cứ 100.000 phụ nữ thìcó 26 người mới mắc ung thư cổ tử cung. Ở Hà Nội, tỷ lệ này thấp hơn nhiều, nguyênnhân có thể do tỷ lệ nhiễm vi rút HPV thấp hơn. Ung thư cổ tử cung gặp nhiều ở nhữngphụ nữ quan hệ tình dục sớm, với nhiều đàn ông hoặc có quan hệ với những người đànông có quan hệ tình dục với nhiều phụ nữ hoặc với gái mại dâm, sinh đẻ nhiều, thiếu sănsóc vệ sinh sinh dục... Đó cũng là những yếu tố thuận lợi cho sự lây nhiễm các loại vi rútu nhú và nhiều bệnh nhiễm trùng sinh dục khác. Ung thư cổ tử cung là bệnh phát triểnchậm và khu trú tại chỗ, nên nếu được phát hiện sớm có thể điều trị khỏi hẳn. Để phòngtránh ung thư cổ tử cung chúng ta nên theo chế độ một vợ, một chồng, nhớ săn sóc vệsinh sau khi giao hợp, đi khám phụ khoa 6 tháng một lần.4. HIV tuy không phải là tác nhân trực tiếp gây ung thư nhưng ở các bệnh nhân bịnhiễm HIV, hệ miễn dịch suy giảm nên rất dễ mắc các bệnh nhiễm trùng khác. Người ta thấy rằng tỷ lệ saccôm Kaposi, ung thư cổ tử cung, ung thư hạch ở cá ...

Tài liệu được xem nhiều: