Danh mục

Nguyên nhân hình thành sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng part2

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 146.79 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thiếu dinh dưỡng: cân nặng giảm so với tuổi thai, hoặc ngược lại quá tăng do phù. * Clifford chia trẻ già tháng làm 3 mức độ: Độ (1): tương đối nhẹ, trẻ gầy và dài, da nhăn nheo khô và rạn như trẻ sinh yếu, nhưng lớp gây rất ít, vì thế rất dễ hạ thân nhiệt. Độ (2): nặng hơn, da và nước ối nhiễm màu vàng như dây rốn. Độ (3): nặng nhất, móng tay chân, da và nước ối vàng nhưng dây rốn xanh thẩm do nhiễm trùng phân su trẻ, hoặc bị suy hô hấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân hình thành sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng part2 - Thiếu dinh dưỡng: cân nặng giảm so với tuổi thai, hoặc ngược lại quátăng do phù. * Clifford chia trẻ già tháng làm 3 mức độ: Độ (1): tương đối nhẹ, trẻ gầy và dài, da nhăn nheo khô và rạn như trẻsinh yếu, nhưng lớp gây rất ít, vì thế rất dễ hạ thân nhiệt. Độ (2): nặng hơn, da và nước ối nhiễm màu vàng như dây rốn. Độ (3): nặng nhất, móng tay chân, da và nước ối vàng nhưng dây rốnxanh thẩm do nhiễm trùng phân su trẻ, hoặc bị suy hô hấp cấp do hít nước ốihoặc bị xuất huyết nãomàng não - Đề phòng: + Nếu thấy tuổi thai qúa 15 ngày, nên bấm ối để sinh chỉ huy. + Nếu nước ối ít hoặc có màu hoặc nếu mẹ bị giật (mỗ lấy thai. + Tuổi thai > 15 ngày mà lượng kích thích tố nữ có trong nước tiểu mẹkgỉm nên mỗ lấy thai.6. Suy dinh dưỡng bào thai : ( nhẹ cân so với tuổi thai ):gồm 4 nhóm chính: - Chiều cao và vòng đầu bình thường :suy dinh dưỡng xuất hiện muộntrong thai kỳ - Chiều cao và vòng đầu giảm( cân đối )suy dinh dưỡng xuất hiện sớm vàkéo dài suốt thai kỳ. - Sinh đôi. - Kèm dị tật bẩm sinh ( hội chứng Down...)7. Đặc điểm trẻ đẻ non: 7.1. Tỷ lệ: + Ấn Độ: 34% + Châu phi: 11% + Châu Âu: 3 - 5% + Việt Nam: 6 - 10% 7.2. Nguyên nhân: 30% không rõ nguyên nhân 70% rõ nguyên nhân - Nguyên nhân do mẹ: + Đẻ nhiều lần ( khoảng cách 2 lần sinh gần nhau ) + Tuổi trẻ , nghiện rượu , thuốc lá,.. + Mẹ tăng trọng kém , cằn cỗi , mẹ làm việc nặng , + Tại chỗ: . Rau tiền đạo , . Xuất huyết sinh dục . Xuất huyết sau nhau . Viêm tử cung, hở tử cung, u xơ, u nang. + Bệnh tật: tiền sản giật, viêm ruột thừa, nhiễm trùng tiết niệu, tiểuđường, ngộ độc,... - Thai: + Dị tật bẩm sinh: + Dị dạng tiêu hóa, cơ, thoái vị. + Dị dạng thai do mẹ nhiễm siêu vi ở 3 tháng đầu thai kỳ. + Bất đồng nhóm máu mẹ con + Chấn thương, té, tai nạn. + Mức sống thấp, ăn không đủ dinh dưỡng cho con + Đẻ non ở miền núi do nồng độ oxy thấp 7.3. Tai biến khi nuôi trẻ đẻ non ( có từng bài riêng ) + Suy hô hấp: trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh, cơn ngừng thở, bệnhmàng trong... + Nhiễm trùng sơ sinh: Hệ miễn dịch chưa hoạt động tốt, khả năng thựcbào cuả BC chưa tốt.. + Vàng da nhân: Do gan chuyển hoá Bilirubin gián tiếp thành trực tiếpcòn kém + Hạ đường huyết: khả năng dự trữ và điều hoà nội môi chưa hoàn chỉnh + Hạ canxi huyết: cũng vậy (như hạ đường huyết) + Rối loạn tiêu hóa Nôn ( hít sặc trào ngược ), tiêu chảy, thoát vị + Thiếu máu :Chưa tạo máu, tán huyết và vàng da sinh lý + Trẻ < 1500g: phát triển nhanh + XHNM: do hệ mao mạch dễ vỡ... + Sơ teo võng mạc: (do thở oxy kéo dài) + Thận: dễ bị rối loạn nước điện giải, dễ bị ngộ độc thuốc nên khi dùngthuốc cho trẻ đẻ non phải giảm liều 7.5. Tương lai trẻ đẻ non : + Tỷ lệ tử vong trẻ đẻ non rất cao, nếu nuôi trẻ đúng phương pháp thìrất tốn kém, nên phòng tránh trẻ bị sinh non vì đó là cả một gánh nặng cho giađình và xã hội, dễ xảy ra những tai biến, khi nuôi trẻ đẻ non + tật nguyền đặcbiệt đối với trẻ cực non < 1500gr, hoặc < 32 tuần thai . + Chậm phát triển thể chất + Chậm phát triển về tinh thần 7.6. Chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi trẻ sơ sinh đẻ non : 7.6.1. Chăm sóc: Đảm bảo vô trùng : - Nhân viên y tế phải tuân thủ qui tắc: vô trùng như rửa tay, ănmặc vệ sinh... - Dụng cụ cho bé: quần áo, tã lót hấp sạch sẽ... - Nhiệt độ :nhiệt độ phòng từ 28-300C + Nếu trẻ đẻ quá non cần lồng kiếng để duy trì 33-340C + Phương pháp Kangaroo (chuột túi): là biện pháp cho mẹủ ấm con, là phương pháp khuyến khích khi các địa phương chưa có lồng ấp,giảm bớt tỷ lệ lây nhiễm, tránh trẻ cách ly mẹ và con, giáo dục kiến thức chomẹ... 7.6.2. Dinh dưỡng : nếu trẻ bú kém , hoặc chưa tự bú, nên đặtsonde bơm sữa (tránh mất năng lượng bằng động tác mút) nên bơm sữa mẹ,hoặc đổ từng muỗng cho trẻ uống, trẻ đẻ non cần cho bú sớm những giờ đầusau sanh. Số lượng sữa mẹ( bảng ) Cân nặng lúc N (ngày) N2 N3 N4 N5 N10 N14 1 đẻ 800-1200 50 70 80 90 120 150 180 1200-2500 60 80 100 120 140 180 180 - Cần chọn cách nuôi trẻ bằng sữa mẹ nếu trẻ không bú được (quá non):Nuôi trẻ bằng thìa là cách chọn lựa kể cả khi trẻ còn nằm viện hay về nhà (vừaan toàn/vệ sinh) đặt sonde bơm sữa thì ít nguy cơ sặc sữa nhưng chỉ sử dụng ởBV.Dinh dưỡng bằng sữa mẹ là thích hợp và cũng rất phù hợp cho trẻ đẻ non, nênđộng viên người mẹ cho con bú sớm và tránh cách ly mẹ và con.(nhất thi ...

Tài liệu được xem nhiều: