Thông tin tài liệu:
I. PHÂN LOẠI – NGUYÊN NHÂN – CƠ CHẾ TẠO SỎICó 2 loại sỏi: sỏi cholesterol gặp phần lớn ở các nước phương Tây và sỏi sắt tố gặp nhiều ở các nước phương Đông, trong đó có Việt Nam. Bài này chỉ đề cập chủ yếu đến sỏi sắc tố. Cơ chế tạo sỏi chủ yếu liên quan đến tình trạng nhiễm trùng đường mật và ứ đọng dịch mật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN SỎI ỐNG MẬT CHỦ SỎI ỐNG MẬT CHỦI. PHÂN LOẠI – N GUYÊN NHÂN – CƠ CHẾ TẠO SỎICó 2 loại sỏi: sỏi cholesterol gặp phần lớn ở các nước phương Tây và sỏisắt tố gặp nhiều ở các nước phương Đông, trong đó có Việt Nam. Bài nàychỉ đề cập chủ yếu đến sỏi sắc tố.Cơ chế tạo sỏi chủ yếu liên quan đến tình trạng nhiễm trùng đường mậtvà ứ đọng dịch mậtNhiễm trùng ĐM Ứ đọng mậtPH mật ↓Β G lucuronidase ↑Bilirubine KH Bilirubin TDBilirubinnate Calciumsỏi vụn, sỏi bùnsỏi viênII. Y ẾU TỐ NGUY CƠ- Tuổi: độ tuổi có liên quan đ ến tần suất mắc bệnh. Thường gặp ở độ tuổi40 – 60. tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng nhiều.- Giới : nam / nữ : ½. Phụ nữ có thai, đặc biệt là đa thai, hoặc có sử dụngthuốc tránh thai có nguy cơ m ắc bệnh cao hơn.- Đời sống kinh tế thấp, ăn uống thiếu đạm.- Vệ sinh kém- Một số bệnh là yếu tố nguy cơ: nhiễm trùng đường mật, thiếu máu, xơgan, bệnh nhân có phẩu thuật cắt đoạn hồi tràng.III. DIỄN TIẾN TỰ NHIÊNSỏi có thể được hình thành ở ống mật chủ, cũng có thể được hình thành ởđường mật trong gan rồi rơi xuống ống mật chủ → sỏi ống mật chủ.Khi mới hình thành, sỏi có kích thước nhỏ nên có thể đi qua được cơvòng Oddi xuống tá trành và đi ra hậu môn.Khi sỏi có kích thước lớn hơn, nằm kẹt ở đoạn cuối ống mật chủ sẽ gâytắc nghẽn cấp tính đường mật. Sỏi kẹt ở kênh chung mật tụy, sẽ gây viêmtụy cấp. Giai đoạn này ít có sự tắt nghẽn mật hoàn toàn và thường kèmtheo phù nề và co thắt cơ vòng Oddi. Mức độ tắc nghẽn luôn thay đổi.Triệu chứng lâm sàng nổi bật gồm hội chứng tắc nghẽn đường mật ngoàigan và hội chứng nhiễm trùng ( tam chứng Charcot). Nếu sỏi có thể điqua được tá tràng, hiện tượng phù nề, co thắt cơ vòng Oddi và tắc nghẽnđường mật sẽ biến mất. Giai đoạn này có thể diễn tiến đến mức độ nặnghơn. Đó là viêm mủ đường mật. Bệnh nhân vẫn có tam chứng Charcotnhưng nặng hơn, có thể sốt cao, đau nhiều hơn. Chú ý giai đoạn này cóthể dẫn đến nhiễm trùng huyết và shock nhiễm trùng. Bệnh nhân bị shocknhiễm trùng có biểu hiện rối loạn tri giác và tụt huyến áp, tỷ lệ tử vong rấtcao. Viêm mủ đường mật điều trị không tốt có thể diễn biến thành apcèsđường mật hoặc apcès gan - đ ường mật. Bệnh nhân sốt cao, gan to và rấtđau. Đôi khi có thể chảy máu đường mật. Biểu hiện lâm sàng: ngoài tamchứng Charcot còn có thêm hội chứng xuất huyết tiêu hóa. Nặng hơn cóthể dẫn đến biến chứng viêm phúc mạc mật và thấm mật phúc mạc. Lâmsàng biểu hiện hội chứng viêm phúc mạcTrường hợp khác sỏi có thể di chuyển lên xuống gây tắc nghẽn đườngmật từng đợt mạn tính. Giai đoạn này thường gây vàng da từng đợt. Tắcnghẽn mãn tính dẫn đến đường mật phía trên giãn to và luôn kèm theoviêm đường mật. tắc mật lâu ngày sẽ dẫn đến hủy hoạt dần tổ chức gan→ xơ gan.[/b]IV. TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG- Đau bụng khởi phát vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải, lan lên vai phảihoặc ra sau lưng. Cơn đau thường khởi phát đột ngột, có thể khởi phát sauăn, kéo dài trong nhiều giờ, có khi kéo dài từ 12 – 24h. Mức độ đau rất dữdội.- Sốt lạnh run: từng đợt.Các triệu chứng không đặc hiệu khác có thể gặp:- Nôn ói.- Đầy hơi, khó tiêuV. TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ- Vàng da: một biểu hiện của hội chứng tắc mật ngoài gan. Bệnh nhânthường kèm theo đi tiểu sậm màu, phân có thể bạc màu (ít khi vì b ệnhnhân ít tắc mật hoàn toàn)- Túi mật căng to. Điểm đau nhiều nhất: Điểm Murphy: bệnh nhân ngưngthở khi ấn đáy túi mật.- Gan thường to và đau, sờ được dưới bờ sườn phải.VI. CẬN LÂM SÀNG:1. Công thức máu:Bạch cầu tăng cao. trường hợp viêm mủ đường mật có thể tăng >15.000/µl2. Sinh hóa:Bệnh cảnh tắc mật :- Phosphatase kiềm tăng 2 – 3 lần.- Bilirub in tăng cao ( nhất là Bilirubin kết hợp)- Men gan tăng nhẹ- Amylase trong máu và nước tiểu tăng.Tuy nhiên tăng phosphatase kiềm và Bilirubin không phải luôn tương ứngvới mức độ của tắc nghẽn mật. Amylase trong máu và nước tiểu thườngtăng trong b ệnh sỏi ống mật chủ, nếu amylase tăng cao → nghi ngờ viêmtụy cấp hoặc có viêm tụy cấp kèm theo.Các rối loạn đông máu:- Tỷ lệ Prothrombin giảm.- Thời gian Quick kéo dài.3. Tổng phân tích nước tiểu:Thường tìm thấy sắc tố mật và muối mật trong nước tiểu4. Siêu âm:- Có thể thấy sỏi nằm ở những vị trí khác nhau của đường mật, ở tronghay ngoài gan. Ngoài ra còn có thể cho biết kích thước của sỏi.- Hình ảnh đường mật trong gan và ngoài gan: giãn hay không giãn, túimật to hay không to, chiều dày túi mật- Tuy nhiên nếu sỏi nằm ở vùng bóng Vater: khó thấy do tá tràng che lấp- Có thể gợi ý những nguyên nhân gây tắc mật khác không do sỏi như uđầu tụy.5. Chụp đường mật qua da:- Xác định có sỏi? Vị trí của sỏi?- Cho biết khá chính xác tình trạng đọan cuối ống m ật chủ và cơ vònhOddi, phân biệt với ung thư bóng Vater → có thể chẩn đoán nguyên nhântắc mật.- Kết hợp điều trị: trong trường hợp đường mật giãn lớn và nhiễm trùngnặng, sau chụp đặt một ống thông dẫn lưu mật qua da làm giảm bớt tìnhtrạng nhiễm trùng.- Độ chính xác cao và không đò ...