Danh mục

NGUYÊN NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 2)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 420.73 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

II. Chẩn đoán và đánh giá tai biến mạch nãoA. Triệu chứng lâm sàng 1. TBMN có thể có các dấu hiệu báo trớc nhng không đặc trng và rất dễ bị bỏ qua nh: đau đầu, chóng mặt, ù tai... Đặc biệt là nhức đầu: đau nhức 2 bên thái dơng, hoặc có khi đau dữ dội một nửa đầu hay sau gáy, kèm theo cứng cột sống. Phải nghĩ đến TBMN khi ngời bệnh có liệt nửa ngời, rối loạn tri giác hoặc hôn mê. Khi bệnh nhân nghi ngờ đột quỵ đến viện thì cần hỏi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 2) TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 2) II. Chẩn đoán và đánh giá tai biến mạch não A. Triệu chứng lâm sàng 1. TBMN có thể có các dấu hiệu báo trớc nhng không đặc trng và rất dễ bịbỏ qua nh: đau đầu, chóng mặt, ù tai... Đặc biệt là nhức đầu: đau nhức 2 bên tháidơng, hoặc có khi đau dữ dội một nửa đầu hay sau gáy, kèm theo cứng cột sống.Phải nghĩ đến TBMN khi ngời bệnh có liệt nửa ngời, rối loạn tri giác hoặc hôn mê.Khi bệnh nhân nghi ngờ đột quỵ đến viện thì cần hỏi kỹ bệnh sử và tiền sử, khámlâm sàng và thần kinh tỷ mỷ. Với bệnh nhân thất ngôn, nên hỏi kỹ ngời nhà. Cầnkhám tim mạch và thần kinh một cách toàn diện kể cả việc nghe mạch cảnh haibên và đo huyết áp cả hai tay. Khám thần kinh bao gồm đánh giá tri giác, vậnngôn, các dây thần kinh sọ, vận động, tiểu não, thất điều, cảm giác và phản xạ gânxơng. 2. TBMN bao giờ cũng đợc xem là một tình trạng cấp cứu nội khoa, khiphát hiện cần sơ cứu tại chỗ và chuyển bệnh nhân đến đơn vị chuyên biệt: Đơn vịChăm sóc và Điều trị TBMN (Stroke Unit). B. Các xét nghiệm chẩn đoán 1. Khi nghi ngờ bệnh nhân có TBMN nên làm các xét nghiệm: Công thức máu. Đờng máu. Điện giải máu gồm cả magiê và canxi (rối loạn hai ion magiê và canxi cóthể gây triệu chứng giống nh TBMN). Creatinin máu. Thời gian Quick, tỷ lệ PT và thời gian aPTT. Điện tâm đồ. Xquang ngực: đánh giá chung về bệnh tim mạch và tình trạng viêm phổi dosặc. Tổng phân tích nớc tiểu (nếu thấy hồng cầu niệu, nên đi tìm các nguyênnhân gây tắc cả mạch thận). Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hởng từ (MRI) sọ não. Holter điện tim, siêu âm mạch cảnh, siêu âm tim (qua thành ngực hoặc thựcquản), chụp mạch não, chọc dịch tuỷ sống là nhóm xét nghiệm đợc chỉ định trongmột số bệnh cảnh lâm sàng nhất định. 2. Hội Tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo rằng tất cả những bệnh nhânnghi ngờ đột quỵ nên chụp cắt lớp vi tính theo tỷ trọng (CT) hoặc chụp cộnghởng từ (MRI) để phân biệt giữa nhũn não và xuất huyết não, để định khu vịtrí tổn thơng và loại trừ những bệnh lý có biểu hiện giống đột quỵ. Các nguyênnhân gây biểu hiện giống TBMN gồm: Thoái hoá myelin (xơ cứng rải rác). U não. Áp xe não, viêm não, các nhiễm trùng thần kinh khác. Các rối loạn chuyển hoá (tăng đờng máu hoặc hạ đờng máu, tăng hoặc hạcanxi máu, tăng hoặc hạ natri máu). Triệu chứng thần kinh sau động kinh. Chấn thơng (tụ máu dới màng cứng, dập não...). Triệu chứng thần kinh liên quan với đau nửa đầu Migraine. Hội chứng phân ly (Hysteri), bệnh tâm căn. 3. Chụp cắt lớp theo tỷ trọng (CT) sọ não rất giá trị để phát hiện các vùngchảy máu lớn, u não hoặc những thơng tổn cấu trúc trong sọ khác gây ra các biểuhiện giống nh đột quỵ cấp tính. Tuy nhiên CT có thể bỏ sót khá nhiều (lên tới50%) nếu chụp ngay trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát. Hơn nữa chụp CTkhông phải là biện pháp lý tởng để phát hiện các vùng nhũn não nhỏ, nhũn não ởvùng hố sau hoặc các thơng tổn gây mất myelin (nh trong bệnh xơ cứng rải rác gâybiểu hiện giống đột quỵ). Chụp CT xoắn ốc cho những hình ảnh chi tiết về cácđộng mạch trong và ngoài sọ, với độ phân giải tốt hơn hẳn so với chụp MRI cóthuốc cản quang. 4. Hình ảnh chụp MRI sọ não nhậy hơn so với chụp CT, đặc biệt trongnhững trờng hợp đột quỵ cấp, nhồi máu não nhỏ (khuyết não) hoặc vùng tổn thơngliên quan đến khu vực thân não. Mặt khác chụp MRI có thuốc cản quang sẽ chophép sàng lọc và khảo sát đợc bệnh lý các động mạch lớn trong hoặc ngoài sọ.Những kỹ thuật MRI tiên tiến (MRI diffusion perfusion, spectroscopy) còn chobiết tình trạng chuyển hoá và cấp máu ở vùng não bị thiếu máu. Tuy nhiên ở Việtnam, chụp MRI đắt hơn nhiều so với CT và có một số chống chỉ định. Do đó, nêndùng các triệu chứng lâm sàng để dự đoán vị trí thơng tổn và nguyên nhân, từ đólựa chọn phơng tiện chẩn đoán hình ảnh thích hợp. Chẳng hạn trong trờng hợpnghi ngờ khuyết não, MRI là lựa chọn tốt nhất vì CT sẽ không thể phát hiện đợccác thơng tổn này nếu diễn biến cấp tính hoặc ở vùng thân não. Ngợc lại, nếuTBMN do tổn thơng các mạch não lớn, nhất là đã xảy ra vài ngày, không còn cóchỉ định can thiệp thêm thì nên lựa chọn chụp CT sọ não. 5. Siêu âm mạch cảnh dùng để thăm dò và đánh giá thơng tổn ở chỗ chianhánh các động mạch cảnh, hệ thống động mạch sống nền. Siêu âm Doppler quasọ dùng để khảo sát dòng chảy (hớng, vận tốc) của các động mạch lớn trong sọ. 6. Chỉ định Holter điện tim 2448 giờ (để phát hiện cơn rung nhĩ kịch pháthoặc các loại rối loạn nhịp khác) hoặc siêu âm Doppler tim nếu nghi ngờ nguyênnhân TBMN do cục tắc nghẽn từ tim. Siêu âm Doppler tim qua thành ngực có thểphát hiện rất nhiều nguyên nhân tim mạch gây đột quỵ nh huyết khối nhĩ trái ...

Tài liệu được xem nhiều: