Danh mục

Nguyên nhân và cách điều trị bệnh ho

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 279.43 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ho là một cơ chế tự vệ chống lại tác nhân xâm nhập từ bên ngoài. Cổ, họng, đường dẫn khí có rất nhiều thụ thể. Khi những thụ thể này bị kích thích, chúng sẽ gửi những thông điệp lên não. Thông điệp này phản ứng lại bằng cách ra lệnh cho các cơ co thắt gây ho. Điều này xảy ra khi hít phải thức ăn, nghẹn, ra lạnh(là nhữngNguyên nhân nào gây ra ho?Ho cấp tính Do nhiễm virus hay vi trùng. Cúm, viêm phế quản, viêm phổi, viêm vùng cổ họng, khí quản. Sốt, mệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân và cách điều trị bệnh ho Nguyên nhân và cách điều trị bệnh ho Ho là một cơ chế tự vệ chống lại tác nhân xâm nhập từ bên ngoài. Cổ,họng, đường dẫn khí có rất nhiều thụ thể. Khi những thụ thể này bị kíchthích, chúng sẽ gửi những thông điệp lên não. Thông điệp này phản ứng lạibằng cách ra lệnh cho các cơ co thắt gây ho. Điều này xảy ra khi hít phải thứcăn, nghẹn, ra lạnh(là những Nguyên nhân nào gây ra ho? Ho cấp tính Do nhiễm virus hay vi trùng. Cúm, viêm phế quản, viêm phổi, viêm vùngcổ họng, khí quản. Sốt, mệt mỏi, sung huyết mũi, ho khạc đàm. Giả bạch hầu thanh quản: viêm lành tính vùng hầu do virus hay vitrùng(hiện diện trong không khí, nhất là mùa lạnh). HO có đặc tính ho như chósủa, thở có tiếng rít, khàn giọng, sốt và khó thở. Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5tuổi, vì hệ thống miễn dịch của em bé chưa phát triển, thanh quản cũng nhỏ hơn, vìvậy chất tiết dễ gây tắc nghẽn. Cho nên người ta rất dễ nhầm lẫn giữa giả bạch hầuthanh quản và viêm thanh thiệt cấp, viêm thanh thiệt cấp nặng hơn nhiều, vì vậytốt hơn là nên đi khám bác sĩ ngay. Viêm thanh thiệt cấp. Đây là trường hợp nhiễm trùng rất nặng thiệt hầucó thể gây ra nghẹt thở nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh thường gặp ở trẻnhỏ, đặc điểm là ho như cho sủa, có tiếng rít, như tắt tiếng, đau họng, và sốt . Trẻthở có tiếng rít, thở khó khăn, trẻ có khuynh hướng ngồi dậy để thở dễ hơn.Đây làcấp cứu nội khoa. Ho gà: Đây là bệnh lây nhiễm do vi trùng ho gà Bordet-Gengou. Ho khantừng cơn, có giai đoạn ngưng ho và hít vào sâu có kèm tiếng rít, giống như tiếngcon gà kêu. Đó là bệnh tương đối ít gặp vì trẻ đã được chủng ngừa từ nhỏ. Bệnhnặng ở trẻ dưới 6 tháng tuổi và người già . Ho mãn tính ( kéo dài trên 1 tháng) Chảy nước cửa mũi sau: Đó là chất dịch tiết ở mũi, chảy vào thành sauhọng, thường là do viêm xoang hoặc viêm mũi mãn tính. Viêm mũi cũng có thể làdo dị ứng( lông thú, rệp, bụi). Hen. Đó là bệnh viêm khí quản gây ra dày thành phế quản và co thắt.Bệnh biểu hiện bằng ho khó khạc đàm, thở nghe tiếng rít, khò khè. Ho là do kíchthích khí quản( do lạnh, do chất kích thích khí quản, thuốc lá, cười nhiều). Đôi khibệnh đánh thức người bệnh lúc nửa đêm. Nên nhớ rằng, hen có thể là phản ứng dịứng( như lông thú chẳng hạn). Ở trẻ nhỏ, đôi khi ho lại là biểu hiện duy nhất củahen. Viêm phế quản mãn. Đó là bệnh thường gặp, nguy nhân do hút thuốc lá,bệnh thể hiện triệu chứng ho có đàm do viêm đường hô hấp, nhất là buổi sáng. Khibệnh tiến triển, nghe rõ tiếng rít và khò khè. Hút thuốc lá thụ động đôi khi cũng bịviêm phế quản mãn. Khí phế thủng phổi. Tương ứng với gian đoạn tiến triển của viêm phếquản mãn. Đặc trưng bởi, ho khan, khó khạc đàm và thở có tiếng rít. Trào ngược dạ dày-thực quản. Chất acid trong dạ dày trào ngược lênthực quản, gây kích thích khí quản, gây ho khan. .Trào ngược dạ dày thực quản cóthể gây cảm giác nóng ở thượng vị, và cảm giác miệng chua. Một số loại thuốc. Chẳng hạn, thuốc ức chế men chuyển trong điều trịtăng huyết áp, đôi khi có thể gây ho khan. Tất cả những loại thuốc ức chế bêtatrong điều trị cơn đau thắt ngực hoặc tăng huyết áp đều có thể làm dễ bộc phát cơnhen. Suy tim. Ho có thể gây khó thở cũng như ho khi gắng sức và nhất là khinằm đầu thấp hoặc về đêm. Viêm phổi do mẫn cảm. Do tiếp xúc với một số loài chim như bồ câu,cúc, với hoá chất cũng có thể gây ra phản ứng tự vệ của phổi. Biểu hiện triệuchứng là ho, khó thở, mệt mỏi, sụt cân và thường kèm sốt. Những tật xấu. Một số người có thói quen xấu cứ ho, khục khẹt khi rơi vàonhững tình huống tâm lý như nóng giận, lo lắng, stress …họ khó kiềm chế được.. NHỮNG LỜI KHUYÊN THỰC TẾ Ho cấp tính Uống nhiều nước. Nước, chất ép trái cây, nước nóng giúp cho chất tiếtđược dễ làm sạch hơn, dễ khạc đàm.. Mỗi giờ nên uống 4-6 ly nước giúp bạn ítxung huyết hơn nếu bạn bị nhiễm trùng. Dùng thuốc ho. Thuốc ho chỉ nên dùng cho những trường hợp ho khancấp. Thuốc ho tốt nhất là những loại thuốc có chứa codein hay những dẫn xuất củacodein. Dextrométhorphane rất có hiệu quả. Trong trường hợp ho có đàm, chính triệu chứng ho giúp đẩy chất đàm ra đểtránh tắc nghẽn. Thuốc tan đàm cũng ít có tác dụng. Ho mãn tính Ngưng hút thuốc lá. Thuốc lá là tác nhân chính gây ho. Ho do thuốc lá,giảm đáng kể sau 1-2 tuần ngưng hút thuốc lá. Trong > 50% trường hợp hết ho sau4 tuần ngưng hút thuốc lá. Bạn cũng nên chớ lo lắng nếu ho tăng trong những ngàyđầu ngưng hút thuốc. Thật ra, nên biết rằng, khi hút thuốc lá, thì những lông rungtrong phế quản có chức năng đẩy chất tiết ra ngoài bị tê liệt. Khi bạn ngưng hútthuốc lá, thì chất dịch bài tiết trở nên loãng hơn, và những lông rung bắt đầu hoạtđộng trở lại để đẩy các chất tiết ra ngoài. Ho khạc đàm hết từ từ khi cơ ...

Tài liệu được xem nhiều: