Danh mục

Nguyên nhân Viêm ruột thừa

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 246.06 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm ruột thừa là bệnh phải cấp cứu hay gặp nhất trong bệnh lý ngoại khoa bụng. Tại Pháp, tỷ lệ viêm ruột thừa từ 40 đến 60 trường hợp trong 100.000 dân. Tại Mỹ vào khoảng 1% các trường hợp phẫu thuật là do viêm ruột thừa. Ở Việt Nam, viêm ruột thừa chiếm 53,38% mổ cấp cứu do bệnh lý bụng tại Bệnh viện Việt Đức. Bệnh rất hiếm gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi, tăng dần và hay gặp nhất ở thanh thiếu niên, sau đó tỷ lệ gặp giảm dần theo tuổi nhưng không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân Viêm ruột thừa Viêm ruột thừa Viêm ruột thừa là bệnh phải cấp cứu hay gặp nhất trong bệnh lý ngoạikhoa bụng. Tại Pháp, tỷ lệ viêm ruột thừa từ 40 đến 60 trường hợp trong100.000 dân. Tại Mỹ vào khoảng 1% các trường hợp phẫu thuật là do viêmruột thừa. Ở Việt Nam, viêm ruột thừa chiếm 53,38% mổ cấp cứu do bệnh lýbụng tại Bệnh viện Việt Đức. Bệnh rất hiếm gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi, tăngdần và hay gặp nhất ở thanh thiếu niên, sau đó tỷ lệ gặp giảm dần theo tuổinhưng không hiếm gặp ở người già. Tỷ lệ nam/nữ ở người trẻ là 2/3, sau đógiảm dần và ở người già tỷ lệ này là 1/1. Tuy là một bệnh rất thường gặp nhưng viêm ruột thừa chỉ được nhắc tớitrong y văn từ khoảng 500 năm trước. Lúc đầu được gọi là bệnh “viêm quanhmanh tràng” vì người ta tìm thấy ổ viêm ở vùng hố chậu phải khi mổ tử thi, mànguồn gốc được cho là xuất phát từ manh tràng. Mặc dù từ năm 1827, Melier đã mô tả đúng nguồn gốc của “ổ mủ vung hốchậu” là do viêm ruột thừa, nhưng chỉ tới năm 1886 Fitz mới xác định và chínhthức gọi là viêm ruột thừa ở những trường hợp mà trước đây gọi là viêm quanhmanh tràng, và tác giả gợi ý là cắt bỏ ruột thừa có thể giải quyết được bệnh. Năm1898, Mac Burney mô tả dấu hiệu lâm sàng của viêm ruột thừa chưa vỡ, trong cóđiểm đau vùng hố chậu phải nay gọi là điểm Mac Burney. Năm 1889, lần đầu tiênSenn thông báo một trường hợp chẩn đoán chính xác ruột thừa viêm chưa vỡ vàmổ cắt ruột thừa thành công. Đường mổ ruột thừa áp dụng phổ biến hiện naythường được gọi là đường Mac Burney, thực ra do Mc Arthur thực hiện đầu tiên. Cần phải nghĩ đến viêm ruột thừa trước bất cứ bệnh nhân nào đến khám dođau bụng. Triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, thay đổi tùy theo từng bệnh nhân nêncó thể nhầm với các bệnh khác dẫn đến chẩn đoán sai hay muộn. Mondor đã đềnghị gọi là “những bệnh viêm ruột thừa”. Cho tới nay việc chẩn đoán viêm ruộtthừa vẫn phải dựa chủ yếu vào thăm khám và theo dõi lâm sàng, tất cả các phươngpháp cận lâm sàng đều chỉ có tác dụng tham khảo. Không có cách nào dự phòngvà dự đoán tiến triển của viêm ruột thừa. Cách tốt nhất để hạ thấp biến chứng vàtránh tử vong là chẩn đoán sớm và mổ cắt bỏ ruột thừa trước khi nó vỡ hay hoạitử. Ruột thừa Ruột thừa là phần nối tiếp với đáy manh tràng, do phần này bị thoái hóadần tạo thành. Trong quá trình phát triển của trẻ em, phần trước và bên phải manhtràng phát triển nhanh hơn, làm gốc ruột thừa xoay dần ra sau và vào trong tới vịtrí hay gặp ở người lớn. Ruột thừa bình thường ở người lớn dài khoảng 8 - 10 cm.Thành ruột thừa gồm lớp thanh mạc bọc ngoài, lớp cơ rất mỏng gồm lớp dọc do badải cơ dọc của manh tràng dàn mỏng, lớp cơ vòng tiếp nối với cơ của manh tràngđể xác định gốc ruột thừa. Lớp dưới niêm mạc gồm các nang bạch huyết chỉ có rất ít khi mới sinh,phát triển mạnh từ 12 đến 20 tuổi, từ 30 tuổi số nang này thoái hóa dần và hầu nhưmất hết sau 60 tuổi. Lòng ruột thừa hẹp được lợp bởi tế bào biểu mô đại tràng.Phần gốc ruột thừa luôn nằm hằng định so với manh tràng. Phần đầu ruột thừathay đổi tùy từng người, phần lớn nằm trong phúc mạc. Nếu quá trình quay củaruột có rối loạn, manh tràng và ruột thừa có thể nằm lạc vị trí ở trong khoảng từgóc lách tới hố chậu phải. Trong trường hợp đảo ngược phủ tạng ruột thừa nằm ởhố chậu trái. Viêm ruột thừa Viêm ruột thừa gây ra do nhiễm khuẩn trong lòng ruột thừa bị bít tắc. Sựquá sản tổ chức “lim pho” ở thành ruột thừa là nguyên nhân chính gây tắc lòngruột thừa. Ngoài ra có thể gặp các nguyên nhân tắc khác: sỏi phân, ký sinh trùng(giun đũa chui vào ruột thừa), các dị vật (hạt, quả)... Khi lòng ruột thừa bị tắc, gây ứ đọng dịch tiết dẫn tới tăng áp lực trong lòngruột thừa, ứ trệ tuần hoàn, vi khuẩn phát triển chuyển chất tiết thành mủ. Giai đoạnđầu quá trình này gây viêm, phù thành ruột thừa và có những nốt loét ở niêm mạcruột thừa. Khi mổ thấy trong ổ bụng có nước dịch tiết trong, vô khuẩn ở vùng hốchậu phải, ruột thừa sưng to mất bóng, các mạch máu giãn to trên thành ruột thừa.Đây là viêm ruột thừa xung huyết. Nếu tiếp tục phát triển, quá trình viêm càng làm tăng áp lực dồn tới ứ trệtuần hoàn tĩnh mạch và thiếu máu nuôi dưỡng. Vi khuẩn phát triển ra thành ruộtthừa. Khi mổ trong ổ bụng có dịch đục, ruột thừa viêm mọng, có giả mạc xungquanh, trong lòng chứa mủ. Giai đoạn này là viêm ruột thừa mủ. Trong trường hợp khi mạch máu ruột thừa bị tắc do huyết khối nhiễm trùngdo vi khuẩn yếm khí dẫn tới hoại tử ruột thừa, thấy trên ruột thừa có những nốthoại tử hay toàn bộ ruột thừa màu cỏ úa, mủn nát. Giai đoạn cuối cùng khi ruột thừa bị thủng dẫn tới mủ chảy ra ngoài. Nếuđược khu trú bởi tổ chức xung quanh gồm ruột, mạc nối, phúc mạc dính lại sẽ tạothành ổ áp xe ruột thừa. Trong trường hợp mủ chảy vào ổ phúc mạc tự do sẽ gâyviêm phúc mạc toàn thể. Ở một số trường hợ ...

Tài liệu được xem nhiều: