Danh mục

Nguyên tố hóa học Asen

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 344.73 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Asen hay còn gọi là thạch tín[2], một nguyên tố hóa học có ký hiệu As và số nguyên tử 33. Asen lần đầu tiên được Albertus Magnus (Đức) viết về nó vào năm 1250[3]. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Vị trí của nó trong bảng tuần hoàn được đề cập ở bảng mé bên phải. Asen là một á kim gây ngộ độc khét tiếng và có nhiều dạng thù hình: màu vàng (phân tử phi kim) và một vài dạng màu đen và xám (á kim) chỉ là số ít mà người ta có thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tố hóa học Asen Nguyên tố hóa học Asen gecmani ← asen → selen33 P ↑As ↓Sb Bảng đầy đủ Tổng quátTên, Ký hiệu, Số asen, As, 33Phân loại á kimNhóm, Chu kỳ, Khối 15, 4, pKhối lượng riêng, Độ cứng 5727 kg/m³, 3,5Bề ngoài màu xám kim loại Tính chất nguyên tửKhối lượng nguyên tử 74,92160(2) đ.v.CBán kính nguyên tử (calc.) 115 (114) pmBán kính cộng hoá trị 119 pmBán kính van der Waals 185 pm [Ar]3d104s24p3Cấu hình electrone- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 5 5, 3, 1[1], -3 (axít nhẹ)Trạng thái ôxi hóa (Ôxít)Cấu trúc tinh thể hộp mặt thoi Tính chất vật lýTrạng thái vật chất rắnĐiểm nóng chảy 1.090 K (1.503 °F)Điểm sôi th 887 K (1.137 °F)Trạng thái trật tự từ không dữ liệu ? ×10-6 m³/molThể tích phân tửNhiệt bay hơi ?34,76 kJ/molNhiệt nóng chảy (xám) 24,44 kJ/molÁp suất hơi 100 k Pa tại 874 KVận tốc âm thanh ? m/s tại ? K Thông tin khácĐộ âm điện 2,18 (thang Pauling)Nhiệt dung riêng 328,88 J/(kg·K) 3x106 /Ω·mĐộ dẫn điệnĐộ dẫn nhiệt 50,2 W/(m·K)Năng lượng ion hóa 1. 947,0 kJ/mol 2. 1.798,0 kJ/mol 3. 2.735,0 kJ/mol Chất đồng vị ổn định nhấtBản mẫu:Đồng vị AsĐơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.Asen hay còn gọi là thạch tín[2], một nguyên tố hóa học có ký hiệu As và sốnguyên tử 33. Asen lần đầu tiên được Albertus Magnus (Đức) viết về nó vào năm1250[3]. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Vị trí của nó trong bảng tuầnhoàn được đề cập ở bảng mé bên phải. Asen là một á kim gây ngộ độc khét tiếngvà có nhiều dạng thù hình: màu vàng (phân tử phi kim) và một vài dạng màu đenvà xám (á kim) chỉ là số ít mà người ta có thể nhìn thấy. Ba dạng có tính kim loạicủa asen với cấu trúc tinh thể khác nhau cũng được tìm thấy trong tự nhiên (cáckhoáng vật asen sensu stricto và hiếm hơn là asenolamprit cùng parasenolamprit),nhưng nói chung nó hay tồn tại dưới dạng các hợp chất asenua và asenat. Vài trămloại khoáng vật như thế đã được biết tới. Asen và các hợp chất của nó được sửdụng như là thuốc trừ dịch hại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu và trong một loạt cáchợp kim.Trạng thái ôxi hóa phổ biến nhất của nó là -3 (asenua: thông thường trong các hợpchất liên kim loại tương tự như hợp kim), +3 (asenat (III) hay asenit và phần lớncác hợp chất asen hữu cơ), +5 (asenat (V): phần lớn các hợp chất vô cơ chứa ôxycủa asen ổn định). Asen cũng dễ tự liên kết với chính nó, chẳng hạn tạo thành cáccặp As-As trong sulfua đỏ hùng hoàng (α-As4S4) và các ion As43- vuông trongkhoáng coban asenua có tên skutterudit. Ở trạng thái ôxi hóa +3, tính chất hóa họclập thể của asen chịu ảnh hưởng bởi sự có mặt của cặp electron không liên kết.Đặc trưng đáng chú ýMẫu Asen trong ống nghiệmAsen về tính chất hóa học rất giống với nguyên tố đứng trên nó là phốtpho. Tươngtự như phốtpho, nó tạo thành các ôxít kết tinh, không màu, không mùi như As2O3và As2O5 là những chất hút ẩm và dễ dàng hòa tan trong nước để tạo thành cácdung dịch có tính axít. Axít asenic (V), tương tự như axít phốtphoric, là một axítyếu. Tương tự như phốtpho, asen tạo thành hiđrua dạng khí và không ổn định, đólà arsin (AsH3). Sự tương tự lớn đến mức asen sẽ thay thế phần nào cho phốtphotrong các phản ứng hóa sinh học và vì thế nó gây ra ngộ độc. Tuy nhiên, ở các liềuthấp hơn mức gây ngộ độc thì các hợp chất asen hòa tan lại đóng vai trò của cácchất kích thích và đã từng phổ biến với các liều nhỏ như là các loại thuốc chữabệnh cho con người vào giữa thế kỷ 18.Khi bị nung nóng trong không khí, nó bị ôxi hóa để tạo ra triôxít asen; hơi từ phảnứng này có mùi như mùi tỏi. Mùi này cũng có thể phát hiện bằng cách đập cáckhoáng vật asenua như asenopyrit bằng búa. Asen (và một số hợp chất của asen)thăng hoa khi bị nung nóng ở áp suất tiêu chuẩn, chuyển hóa trực tiếp thành dạngkhí mà không chuyển qua trạng thái lỏng. Trạng thái lỏng xuất hiện ở áp suất 20átmốtphe trở lên, điều này giải thích tại sao điểm nóng chảy lại cao hơn điểmsôi[4]. Asen nguyên tố được tìm thấy ở nhiều dạng thù hình rắn: dạng màu vàng thìmềm, dẻo như sáp và không ổn định, và nó làm cho các phân tử dạng tứ diện As4tương tự như các phân tử của phốtpho trắng. Các dạng màu đen, xám hay kimloại hơi có cấu trúc kết tinh thành lớp với các liên kết trải rộng khắp tinh thể.Chúng là các chất bán dẫn cứng với ánh kim. Tỷ trọng riêng của dạng màu vàng là1,97 g/cm³; ...

Tài liệu được xem nhiều: