Danh mục

Nguyên tố hóa học Franxi

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 296.54 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Franxi, trước đây còn gọi là eka-xêzi hay actini K[1], là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Fr và số nguyên tử bằng 87. Nó có độ âm điện thấp nhất trong số các nguyên tố đã biết và là nguyên tố có độ phổ biến trong tự nhiên thấp thứ hai, chỉ sau astatin. Franxi là một kim loại kiềm có tính phóng xạ cao, phân rã thành astatin, radi và radon. Là một kim loại kiềm, nó có một điện tử hóa trị....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tố hóa học Franxi Nguyên tố hóa học Franxi Franxi → Radi 55 Cs ↑ Fr ↓Uue Tổng quátTên, Ký hiệu, Số Franxi, Fr, 55Phân loại kim loại kiềmNhóm, Chu kỳ, Khối 1, 7, sKhối lượng riêng, Độ cứng 1.870 kg/m³, ?Bề ngoài ánh kim Tính chất nguyên tửKhối lượng nguyên tử (223) đ.v.CBán kính nguyên tử (calc.) ? (?) pmBán kính cộng hoá trị ? pmBán kính van der Waals ? pm [Rn]7s1Cấu hình electrone- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 32, 18, 8, 1Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 1 (bazơ rất mạnh)Cấu trúc tinh thể lập phương tâm khối Tính chất vật lýTrạng thái vật chất rắnĐiểm nóng chảy 300 K (80 °F)Điểm sôi 950 K (1.250 °F)Trạng thái trật tự từ không có dữ liệu ? ×10-6 m³/molThể tích phân tửNhiệt bay hơi 65 kJ/molNhiệt nóng chảy 2 kJ/molÁp suất hơi 100000 Pa tại 946 KVận tốc âm thanh m/s tại 293,15 K Thông tin khácĐộ âm điện 0,7 (thang Pauling)Nhiệt dung riêng ? J/(kg·K) 3.333x105 /Ω·mĐộ dẫn điệnĐộ dẫn nhiệt 15 W/(m·K)Năng lượng ion hóa 1. 380 kJ/mol Chất đồng vị ổn định nhất Bài chi tiết: Đồng vị của franxi iso TN t½ DM DE MeV DP221 217 Fr dấu vết α 4,8 phút 6,457 At222 Fr tổng hợp 14,2 phút β- 222 2,033 Ra223 21,8 phút β- 223 Fr 100% 1,149 RaĐơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.Franxi, trước đây còn gọi là eka-xêzi hay actini K[1], là một nguyên tố hóa họctrong bảng tuần hoàn có ký hiệu Fr và số nguyên tử bằng 87. Nó có độ âm điệnthấp nhất trong số các nguyên tố đã biết và là nguyên tố có độ phổ biến trong tựnhiên thấp thứ hai, chỉ sau astatin. Franxi là một kim loại kiềm có tính phóng xạcao, phân rã thành astatin, radi và radon. Là một kim loại kiềm, nó có một điện tửhóa trị.Marguerite Perey phát hiện ra franxi năm 1939. Nó là nguyên tố cuối cùng đượcphát hiện trong tự nhiên chứ không phải bằng phương pháp tổng hợp[2]. Ngoàiphạm vi phòng thí nghiệm, franxi là cực hiếm, với khối lượng được tìm thấy ởdạng dấu vết trong quặng urani và thori, trong đó đồng vị Fr223 liên tục được tạo ravà liên tục bị phân rã. Người ta ước tính có khoảng 1 aoxơ (28,35 g) đồng vị nàycủa franxi tồn tại ở bất kỳ thời điểm nào trong lớp vỏ Trái Đất; các đồng vị còn lạihoàn toàn được tạo ra bằng tổng hợp. Số lượng lớn nhất của bất kỳ đồng vị nàocủa franxi đã thu thập được là một cụm 10.000 nguyên tử (của Fr210) được tạo ranhư là plasma tại Stony Brook năm 1996[3].Đặc trưngFranxi là ít ổn định nhất trong số các nguyên tố nhẹ hơn nobeli (nguyên tố số102)[3], đồng vị ổn định nhất của nó, Fr223, có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 22 phút.Ngược lại, astatin, nguyên tố ít ổn định kế tiếp, có chu kỳ bán rã tối đa là 8,5 giờ[4] . Mọi đồng vị của franxi phân rã thành một trong các nguyên tố như astatin, radihay radon[4].Franxi có các tính chất hóa học tương tự như của xêzi[3]. Là nguyên tố nặng vớichỉ một điện tử hóa trị[5], nó có trọng lượng tương đương cao nhất trong số cácnguyên tố[3]. Tương tự, franxi có độ âm điện thấp nhất trong số các nguyên tố đãbiết, bằng 0,7 trong thang Pauling[6], xêzi đứng thứ hai với giá trị 0,79[7]. Franxilỏng, nếu như trạng thái này có thể được tạo ra, sẽ có giá trị của ứng suất bề mặtbằng 0,05092 J/m² ở điểm nóng chảy của nó[8].Franxi cùng kết tủa với một vài muối của xêzi, chẳng hạn như perclorat xêzi, tạora một lượng nhỏ perclorat franxi. Quá trình đồng kết tủa này có thể được sử dụngđể cô lập franxi, bằng cách phỏng theo phương pháp đồng kết tủa xêzi phóng xạcủa Glendenin và Nelson. Nó cũng sẽ đồng kết tủa với nhiều muối khác của xêzi,như iodat, picrat, tartrat (với cả tartrat rubidi), cloroplatinat, silicotungstat. Nócũng đồng kết tủa với axít silicotungstic, axít percloric, mà không cần các kim loạikiềm khác làm chất mang, điều này tạo ra một phương pháp cô lập franxi khác[9],[10] . Gần như tất cả các muối của franxi là hòa tan trong nước[11].Ứng dụngHiện tại không có ứng dụng thương mại nào của franxi do tính không ổn định vàđộ khan hiếm của nó[12][13][14][15][16], và vì thế chỉ có ứng dụng trong các nghiêncứu, trong cả các lĩnh vực của sinh học lẫn cấu trúc nguyên tử. Franxi đã từngđược coi là phương tiện trợ giúp trong chẩn đoán các bệnh ung thư ...

Tài liệu được xem nhiều: