Nguyên tố hóa học Gali
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.96 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gali hay gallium (tiếng La tinh: Gallia) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Ga và số nguyên tử là 31. Là một kim loại yếu màu bạc ánh kim, gali cứng và giòn ở nhiệt độ thấp nhưng hóa lỏng rất dễ dàng, chỉ cao hơn nhiệt độ phòng một chút (29,8°C) và vì thế nó sẽ nóng chảy khi nằm trong lòng bàn tay của người. Nó xuất hiện dưới dạng dấu vết trong bôxít và quặng kẽm. Ứng dụng quan trọng nhất của nó có lẽ là để tạo ra các hợp chất như nitrua...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tố hóa học Gali Nguyên tố hóa học GaliKhông nhầm với Galium, danh pháp của một chi thực vật trong họ Rubiaceae. kẽm ← gali → gecmani31Al ↑Ga ↓In Bảng đầy đủ Tổng quátTên, Ký hiệu, Số gali, Ga, 31Phân loại kim loại yếuNhóm, Chu kỳ, Khối 13, 4, pKhối lượng riêng, Độ cứng 5.910 kg/m³, 1,5Bề ngoài kim loại màu bạc ánh kim Tính chất nguyên tửKhối lượng nguyên tử 69,723(1) đ.v.CBán kính nguyên tử (calc.) 130 (136) pmBán kính cộng hoá trị 126 pmBán kính van der Waals 187 pm [Ar]3d104s24p1Cấu hình electrone- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 3Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 3, 1 (lưỡng tính)Cấu trúc tinh thể trực thoi Tính chất vật lýTrạng thái vật chất rắnĐiểm nóng chảy 302,9146 K (85,5763 °F)Điểm sôi 2.477 K (3.999 °F)Trạng thái trật tự từ ×10-6 m³/molThể tích phân tửNhiệt bay hơi 254 kJ/molNhiệt nóng chảy 5,59 kJ/molÁp suất hơi 10 Pa tại 1.448 KVận tốc âm thanh 2.740 m/s tại 293,15 K Thông tin khácĐộ âm điện 1,81 (thang Pauling)Nhiệt dung riêng 370,90 J/(kg·K) 6,78x106 /Ω·mĐộ dẫn điệnĐộ dẫn nhiệt 40,6 W/(m·K)Năng lượng ion hóa 1. 578,8 kJ/mol 2. 1.979,3 kJ/mol 3. 2.963 kJ/mol Chất đồng vị ổn định nhất iso TN t½ DM DE MeV DPGa69 Ổn định có 38 nơtron 60,11%Ga71 Ổn định có 40 nơtron 39,89% Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.Gali hay gallium (tiếng La tinh: Gallia) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Gavà số nguyên tử là 31. Là một kim loại yếu màu bạc ánh kim, gali cứng và giòn ởnhiệt độ thấp nhưng hóa lỏng rất dễ dàng, chỉ cao hơn nhiệt độ phòng một chút(29,8°C) và vì thế nó sẽ nóng chảy khi nằm trong lòng bàn tay của người. Nó xuấthiện dưới dạng dấu vết trong bôxít và quặng kẽm. Ứng dụng quan trọng nhất củanó có lẽ là để tạo ra các hợp chất như nitrua gali và asenua gali, được dùng như làcác chất bán dẫn, chủ yếu trong các điốt phát quang (đèn LED).Đặc trưngGali.Gali dạng nguyên tố không có trong tự nhiên, nhưng dễ dàng thu được từ việcnung chảy quặng chứa nó. Gali kim loại cực tinh khiết có màu trắng bạc và đứtgãy concoit khi ở trạng thái rắn của nó là tương tự như thủy tinh. Gali kim loại nởra khoảng 3,1% khi rắn lại (tỷ trọng khi nóng chảy là 6.095 kg/m³ trong khi ở25°C là 5.950 kg/m³), và vì thế việc lưu giữ nó trong các bình chứa bằng thủy tinhhay kim loại cần nên tránh, do khả năng bình chứa bị phá vỡ là cao khi thời tiếtlạnh. Gali chia sẻ trạng thái tỷ trọng cao hơn khi nóng chảy với một vài chất liệukhác như gecmani, bitmut, antimoan và nước.Gali cũng ăn mòn phần lớn các kim loại khác bằng cách khuyếch tán vào tronglưới tinh thể kim loại của chúng. Ví dụ, gali khuyếch tán vào các ranh giới hạt củahợp kim Al/Zn[1] hay thép.[2], làm cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kimloại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim với các kim loại khác và nó đã từng được dùngvới số lượng nhỏ trong lõi của quả bom nguyên tử đầu tiên với mục đích hỗ trợ sựổn định của cấu trúc tinh thể plutoni.Điểm nóng chảy khoảng 30°C cho phép nó nóng chảy ngay trong tay người. Kimloại này có xu hướng siêu lạnh rất mạnh dưới điểm nóng chảy/điểm đóng băng củanó, vì thế cần phải có mầm nhằm kết tinh khi hóa rắn nó. Gali là một trong số cáckim loại (cùng xezi, rubidi, franxi và thủy ngân) ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ gầnvới nhiệt độ phòng, và vì thế có thể sử dụng trong các nhiệt kế đo nhiệt độ caokiểu kim loại trong thủy tinh. Nó cũng đáng chú ý như là một trong số các kimloại có khoảng rộng nhiệt độ ở trạng thái lỏng, và (khác với thủy ngân) nó có ápsuất hơi rất thấp ở các khoảng nhiệt độ khá cao. Không giống như thủy ngân, galikim loại lỏng thấm ướt da và thủy tinh, làm cho nó trở thành khó thu dọn hơn vềmặt cơ học (mặc dù nó ít độc hại hơn thủy ngân và cũng không cần phải quá nhiềubiện pháp phòng ngừa). Vì lý do này cũng như vấn đề nhiễm bẩn vào các kim loạikhác cùng sự nở ra khi đông đặc, nên các mẫu vật gali kim loại nói chung cần bảoquản trong các túi polyetylen trong ruột các bình chứa khác.Gali không kết tinh theo bất kỳ kiểu cấu trúc tinh thể đơn giản nào khác ngoài phaổn định trong các điều kiện thông thường là trực thoi với 8 nguyên tử trong mỗiđơn vị kết tinh thông thường. Mỗi nguyên tử chỉ có một nguyên tử hàng xóm nằmgần nhất (cách 244 pm) và 6 nguyên tử láng giềng khác trong phạm vi xa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tố hóa học Gali Nguyên tố hóa học GaliKhông nhầm với Galium, danh pháp của một chi thực vật trong họ Rubiaceae. kẽm ← gali → gecmani31Al ↑Ga ↓In Bảng đầy đủ Tổng quátTên, Ký hiệu, Số gali, Ga, 31Phân loại kim loại yếuNhóm, Chu kỳ, Khối 13, 4, pKhối lượng riêng, Độ cứng 5.910 kg/m³, 1,5Bề ngoài kim loại màu bạc ánh kim Tính chất nguyên tửKhối lượng nguyên tử 69,723(1) đ.v.CBán kính nguyên tử (calc.) 130 (136) pmBán kính cộng hoá trị 126 pmBán kính van der Waals 187 pm [Ar]3d104s24p1Cấu hình electrone- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 3Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 3, 1 (lưỡng tính)Cấu trúc tinh thể trực thoi Tính chất vật lýTrạng thái vật chất rắnĐiểm nóng chảy 302,9146 K (85,5763 °F)Điểm sôi 2.477 K (3.999 °F)Trạng thái trật tự từ ×10-6 m³/molThể tích phân tửNhiệt bay hơi 254 kJ/molNhiệt nóng chảy 5,59 kJ/molÁp suất hơi 10 Pa tại 1.448 KVận tốc âm thanh 2.740 m/s tại 293,15 K Thông tin khácĐộ âm điện 1,81 (thang Pauling)Nhiệt dung riêng 370,90 J/(kg·K) 6,78x106 /Ω·mĐộ dẫn điệnĐộ dẫn nhiệt 40,6 W/(m·K)Năng lượng ion hóa 1. 578,8 kJ/mol 2. 1.979,3 kJ/mol 3. 2.963 kJ/mol Chất đồng vị ổn định nhất iso TN t½ DM DE MeV DPGa69 Ổn định có 38 nơtron 60,11%Ga71 Ổn định có 40 nơtron 39,89% Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.Gali hay gallium (tiếng La tinh: Gallia) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Gavà số nguyên tử là 31. Là một kim loại yếu màu bạc ánh kim, gali cứng và giòn ởnhiệt độ thấp nhưng hóa lỏng rất dễ dàng, chỉ cao hơn nhiệt độ phòng một chút(29,8°C) và vì thế nó sẽ nóng chảy khi nằm trong lòng bàn tay của người. Nó xuấthiện dưới dạng dấu vết trong bôxít và quặng kẽm. Ứng dụng quan trọng nhất củanó có lẽ là để tạo ra các hợp chất như nitrua gali và asenua gali, được dùng như làcác chất bán dẫn, chủ yếu trong các điốt phát quang (đèn LED).Đặc trưngGali.Gali dạng nguyên tố không có trong tự nhiên, nhưng dễ dàng thu được từ việcnung chảy quặng chứa nó. Gali kim loại cực tinh khiết có màu trắng bạc và đứtgãy concoit khi ở trạng thái rắn của nó là tương tự như thủy tinh. Gali kim loại nởra khoảng 3,1% khi rắn lại (tỷ trọng khi nóng chảy là 6.095 kg/m³ trong khi ở25°C là 5.950 kg/m³), và vì thế việc lưu giữ nó trong các bình chứa bằng thủy tinhhay kim loại cần nên tránh, do khả năng bình chứa bị phá vỡ là cao khi thời tiếtlạnh. Gali chia sẻ trạng thái tỷ trọng cao hơn khi nóng chảy với một vài chất liệukhác như gecmani, bitmut, antimoan và nước.Gali cũng ăn mòn phần lớn các kim loại khác bằng cách khuyếch tán vào tronglưới tinh thể kim loại của chúng. Ví dụ, gali khuyếch tán vào các ranh giới hạt củahợp kim Al/Zn[1] hay thép.[2], làm cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kimloại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim với các kim loại khác và nó đã từng được dùngvới số lượng nhỏ trong lõi của quả bom nguyên tử đầu tiên với mục đích hỗ trợ sựổn định của cấu trúc tinh thể plutoni.Điểm nóng chảy khoảng 30°C cho phép nó nóng chảy ngay trong tay người. Kimloại này có xu hướng siêu lạnh rất mạnh dưới điểm nóng chảy/điểm đóng băng củanó, vì thế cần phải có mầm nhằm kết tinh khi hóa rắn nó. Gali là một trong số cáckim loại (cùng xezi, rubidi, franxi và thủy ngân) ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ gầnvới nhiệt độ phòng, và vì thế có thể sử dụng trong các nhiệt kế đo nhiệt độ caokiểu kim loại trong thủy tinh. Nó cũng đáng chú ý như là một trong số các kimloại có khoảng rộng nhiệt độ ở trạng thái lỏng, và (khác với thủy ngân) nó có ápsuất hơi rất thấp ở các khoảng nhiệt độ khá cao. Không giống như thủy ngân, galikim loại lỏng thấm ướt da và thủy tinh, làm cho nó trở thành khó thu dọn hơn vềmặt cơ học (mặc dù nó ít độc hại hơn thủy ngân và cũng không cần phải quá nhiềubiện pháp phòng ngừa). Vì lý do này cũng như vấn đề nhiễm bẩn vào các kim loạikhác cùng sự nở ra khi đông đặc, nên các mẫu vật gali kim loại nói chung cần bảoquản trong các túi polyetylen trong ruột các bình chứa khác.Gali không kết tinh theo bất kỳ kiểu cấu trúc tinh thể đơn giản nào khác ngoài phaổn định trong các điều kiện thông thường là trực thoi với 8 nguyên tử trong mỗiđơn vị kết tinh thông thường. Mỗi nguyên tử chỉ có một nguyên tử hàng xóm nằmgần nhất (cách 244 pm) và 6 nguyên tử láng giềng khác trong phạm vi xa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kim loại yếu chuyên đề hóa học nguyên tố hóa học hợp chất hóa học thuật ngữ hóa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi giữa học kì 2 môn KHTN lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
7 trang 295 0 0 -
6 trang 128 0 0
-
4 trang 105 0 0
-
Đề thi giữa học kì 1 môn KHTN lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Kim Long, Châu Đức
4 trang 102 0 0 -
Đề thi giữa học kì 1 môn KHTN lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Tân Thắng, An Lão
3 trang 87 1 0 -
Giáo án Hóa học lớp 10 - Tiết 1: Ôn tập đầu năm
3 trang 57 0 0 -
Giáo trình Hoá đại cương (Nghề: Khoan khai thác dầu khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
82 trang 57 0 0 -
4 trang 57 0 0
-
Đề minh họa cho kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 môn Hóa học có đáp án - Bộ GD&ĐT
6 trang 52 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn dạy học lớp 10 thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT môn Hoá học
165 trang 49 0 0