Danh mục

Nguyên tố Radi

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.62 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Radi là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ, có kí hiệu là Ra và số hiệu nguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó có màu trắng và dễ bị oxi hóa khi tiếp xúc với không khí sẽ chuyển sang màu đen. Radi là một kim loại kiềm thổ được tìm thấy ở dạng vết trong các quặng urani. Đồng vị bền nhất của Ra là Radi 226, có chu kỳ bán rã là 1602 năm và quá trình phân rã sẽ tạo ra khí radon....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tố Radi Nguyên tố Radi Franxi ← Radi → Actini 88 Ba ↑Ra ↓Ubn Bảng đầy đủ Tổng quátTên, Ký hiệu, Số Radi, Ra, 88Phân loại kim loại kiềm thổNhóm, Chu kỳ, Khối 2, 7, sKhối lượng riêng, Độ cứng 5,5 kg/m³, -Bề ngoài kim loại màu trắng bạc Tính chất nguyên tửKhối lượng nguyên tử 226 đ.v.CBán kính nguyên tử (calc.) 215 (-) pmBán kính cộng hoá trị - pmBán kính van der Waals - pm [Rn]7s2Cấu hình electrone- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 32, 18, 8, 2Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) - ( -)Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm khối Tính chất vật lýTrạng thái vật chất RắnĐiểm nóng chảy 973 K (1292 °F)Điểm sôi 2010 K (3159 °F)Trạng thái trật tự từ - - ×10-6 m³/molThể tích phân tửNhiệt bay hơi 113 kJ/molNhiệt nóng chảy 8,5 kJ/molÁp suất hơi - Pa tại - KVận tốc âm thanh - m/s tại - K Thông tin khácĐộ âm điện 0,9 (thang Pauling)Nhiệt dung riêng - J/(kg·K) (20C) 1x106 /Ω·mĐộ dẫn điệnĐộ dẫn nhiệt (300K) 18,6 W/(m·K)Năng lượng ion hóa 1. 509,3 kJ/mol 2. 979,0 kJ/mol Chất đồng vị ổn định nhấtBản mẫu:Đồng vị RaĐơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.Radi là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ, có kí hiệu là Ra và số hiệunguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó có màu trắng vàdễ bị oxi hóa khi tiếp xúc với không khí sẽ chuyển sang màu đen. Radi là một kimloại kiềm thổ được tìm thấy ở dạng vết trong các quặng urani. Đồng vị bền nhấtcủa Ra là Radi 226, có chu kỳ bán rã là 1602 năm và quá trình phân rã sẽ tạo rakhí radon.Đặc điểmRadi đang phát quang.Ra là kim loại kiềm thổ nặng nhất có tính phóng xạ và tính chất hóa giống giốngvới bari. Đây là kim loại được tìm thấy trong quặng urani và các kim loại uranikhác. Các hạt phóng xạ từ radi giữ cho nhiệt độ của nó cao hơn môi trường xungquanh, thuộc ba loại: hạt alpha, hạt beta, và tia gamma.Kim loại radi nguyên chất có màu trắng sáng nhưng khi tiếp xúc với không khí sẽchuyển sang màu đen (có thể tạo ra nitrit). Radi có tính phát quang (tạo ra màuxanh dương), phản ứng mạnh với nước và dầu để tạo thành radi hidroxit và hơimạnh hơn so với phản ứng của bari. Radi thường ở trạng thái rắn.Ứng dụngCác ứng dụng thực tiễn của radi được phân chia thào đặc tính phóng xạ của nó.Các đồng vị phóng xạ được phát hiện gần đây như Coban 60 và Xeri 137, đangthay thế dần radi thậm chí dẫn đến việc sử dụng hạn chế bởi vì một số đồng vịphát xạ rất mạnh không an toàn trong vận chuyển và các đồng vị mới này xuấthiện phổ biến hơn trong tự nhiên.Khi trộn với beri nó là nguồn nơtron dùng trong các thí nghiệm vật lý.Phân bốRadi là một sản phẩm phân rã của urani và cũng được tìm thấy trong tất cả cácquặng chứa urani (một tấn quặng uraninit chứa 0,0001 gram radi). Radi đầu tiênđược tìm thấy trong các quặng chứa urani ở Joachimsthal, Bohemia, Cộng hòaSec. Cát carnotit ở Colorado cũng cung cấp một số nguyên tố nhưng các quặnggiàu hơn thì được tìm thấy ở Congo và khu vực Great Lakes, Canada, và cũng cóthể được chiết tách từ chất thải urani. Các mỏ urani chứa lượng lớn radi được pháthiện ở Canada (Ontario), Hoa Kỳ (New Mexico, Utah, và Virginia), Australia,cũng như một số nơi khác.Hợp chấtCác hợp chất có màu ngọn lửa là crimson (đỏ hoặc crimson sắc tía) và mang đặcđiểm của quang phổ điện từ. Do chu kỳ bán rã của nó ngắn và cường độ phóng xạcao nên các hợp chất radi rất hiếm và hầu như chỉ gặp trong các quặng urani. radi florua (RaF2)  radi clorua (RaCl2)  radi bromua (RaBr2)  radi iốđua (RaI2)  radi ôxít (RaO)  radi nitrua (Ra3N2) Các đồng vịRadi (Ra) có 25 đồng vị khác nhau đã được biết đến, 4 trong số đó được tìm thấytrong tự nhiên thì 226Ra phổ biến nhất. 223Ra, 224Ra, 226Ra và 228Ra tất cả được tạora từ phân rã của Urani (U) hoặc Thori (Th). 226Ra là sản phẩm phân rã từ 238U, vàlà đồng vị có chu kỳ bán rã dài nhất 1602 năm; tiếp sau là 228Ra phân rã từ 232Thcó chu kỳ bán rã 5,75 năm.[1]Tính phóng xạRadi có tính phóng xạ cao hơn 1 triệu lần so với urani có cùng khối lượng. Phân rãdiễn ra ít nhất là sáu giai đoạn; các sản phẩm chính của nó theo các kết quả nghiêncứu được gọi xạ khí radi (như radon) gồm radi A (poloni), radi B (chì), radi C(bitmut), vv.... Radon là một khí nặng và sảb phẩm sau nó là chất rắn. Các sảnphẩm này bản thân nó cũng là các nguyên tố phóng xạ, và tấ ...

Tài liệu được xem nhiều: