Danh mục

Nguyên tố Selen

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.41 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Selen là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 34 và ký hiệu hóa học Se. Nó là một phi kim, về mặt hóa học rất giống với lưu huỳnh và telua, và trong tự nhiên rất hiếm thấy ở dạng nguyên tố. Đối với sinh vật, nó là độc hại khi ở liều lượng lớn, nhưng khi ở liều lượng dấu vết thì nó là cần thiết cho chức năng của tế bào trong phần lớn, nếu như không là tất cả, các động vật, tạo thành trung tâm hoạt hóa của các enzym glutathion peroxidaza và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tố Selen Nguyên tố Selen asen ← selen → brôm34 S ↑Se ↓Te Bảng đầy đủ Tổng quátTên, Ký hiệu, Số selen, Se, 34Phân loại phi kimNhóm, Chu kỳ, Khối 16, 4, pKhối lượng riêng, Độ cứng (xám) 4810 kg/m³, 2,0Bề ngoài xám đen ánh kim Tính chất nguyên tửKhối lượng nguyên tử 78,96(3) đ.v.CBán kính nguyên tử (calc.) 115 (103) pmBán kính cộng hoá trị 116 pmBán kính van der Waals 190 pm [Ar]3d104s24p4Cấu hình electrone- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 6 6, 4, 2, 1[1], -2 (axít mạnh)Trạng thái ôxi hóa (Ôxít)Cấu trúc tinh thể lục giác Tính chất vật lýTrạng thái vật chất rắnĐiểm nóng chảy 494 K (430 °F)Điểm sôi 958 K (1.265 °F)Trạng thái trật tự từ không dữ liệu ? ×10-6 m³/molThể tích phân tửNhiệt bay hơi 95,48 kJ/molNhiệt nóng chảy (xám) 6,69 kJ/molÁp suất hơi 100 k Pa tại 958 KVận tốc âm thanh 3350 m/s tại 293 K Thông tin khácĐộ âm điện 2,55 (thang Pauling)Nhiệt dung riêng 321,20 J/(kg·K)Độ dẫn điện ? /Ω·mĐộ dẫn nhiệt 0,519 W/(m·K)Năng lượng ion hóa 1. 941,0 kJ/mol 2. 2.045,0 kJ/mol 3. 2.973,7 kJ/mol Chất đồng vị ổn định nhấtBản mẫu:Đồng vị Se Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.Selen là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 34 và ký hiệu hóa học Se. Nó làmột phi kim, về mặt hóa học rất giống với lưu huỳnh và telua, và trong tự nhiên rấthiếm thấy ở dạng nguyên tố. Đối với sinh vật, nó là độc hại khi ở liều lượng lớn,nhưng khi ở liều lượng dấu vết thì nó là cần thiết cho chức năng của tế bào trongphần lớn, nếu như không là tất cả, các động vật, tạo thành trung tâm hoạt hóa củacác enzym glutathion peroxidaza và thioredoxin reductaza (gián tiếp khử các phântử bị ôxi hóa nhất định trong động vật và một số thực vật) và ba enzym deiodinazađã biết (chuyển hóa các hoóc môn tuyến giáp lẫn nhau). Nhu cầu về selen ở thựcvật phụ thuộc tùy theo loài, với một số thực vật dường như không cần nó.[2]Selen nguyên tố trong các dạng thù hình khác nhau: đen, xám, đỏ.Selen được cô lập tồn tại dưới vài dạng khác nhau, ổn định nhất trong số đó làdạng bán kim loại (bán dẫn) màu xám ánh tía và nặng, về mặt cấu trúc là chuỗipolyme tam giác. Nó dẫn điện dưới ánh sáng tốt hơn trong bóng tối và được sửdụng trong các tế bào quang điện (xem phần thù hình dưới đây). Selen cũng tồn tạitrong nhiều dạng không dẫn điện: thù hình màu đen tương tự như thủy tinh, cũngnhư một vài dạng kết tinh màu đỏ được tạo ra từ các phân tử vòng 8 nguyên tử,tương tự như người chị em nhẹ hơn là lưu huỳnh.Selen được tìm thấy ở lượng có giá trị kinh tế trong các quặng sulfua như pyrit,trong đó nó thay thế phần nào cho lưu huỳnh trong chất nền của quặng. Cáckhoáng vật chứa selenua hay selenat cũng đã được biết tới nhưng chúng khá hiếm.Phổ biếnMột mẫu quặng chứa SelenSelen có mặt tự nhiên trong một số dạng hợp chất vô cơ, bao gồm selenua, selenatvà selenit. Trong đất, selen thông thường nhất hay xuất hiện trong các dạng hòatan như selenat (tương tự như sulfat), và bị thẩm thấu rất dễ dàng vào các con sôngdo nước chảy.Selen có vai trò sinh học và được tìm thấy trong các hợp chất hữu cơ như dimethylselenua, selenomethionin, selenocystein và methylselenocystein. Trong các hợpchất này selen đóng vai trò tương tự như lưu huỳnh.Selen được sản xuất phổ biến nhất từ selenua trong nhiều loại quặng sulfua, chẳnghạn từ các khoáng vật của đồng, bạc hay chì. Nó thu được như là phụ phẩm củaquá trình chế biến các loại quặng này, từ bùn anôt trong tinh lọc đồng và bùn từcác buồng chì trong các nhà máy sản xuất axít sulfuric. Các loại bùn này có thểđược xử lý bằng nhiều cách để thu được selen tự do.Các nguồn tự nhiên chứa selen bao gồm các loại đất giàu selen, và selen được tíchlũy sinh học bởi một số thực vật có độc như các loài cây họ Đậu trong các chiOxytropis hay Astragalus. Các nguồn chứa selen do con người tạo ra có việc đốtcháy than cũng như khai thác và nung chảy các loại quặng sulfua.[3]Đồng vịSelen có 6 đồng vị tồn tại trong tự nhiên, năm trong số này là ổn định: Se74, Se76,Se77, Se78, Se80. Ba đồng vị cuối cùng này cũng có trong sản phẩm của quá trìnhphân rã hạt nhân, cùng với Se79 là đồng vị phóng xạ với chu kỳ bán rã là 295.000năm, và Se82 có chu kỳ bán rã rất dài (cỡ khoảng 1020 năm, bị phân rã nhờ phân rãbeta kép thành Kr82) và đối với các mục đích thực tế có thể coi là ổn định. 23 đồngvị không ổn định k ...

Tài liệu được xem nhiều: