Danh mục

Nguyên tố Vàng

Số trang: 35      Loại file: pdf      Dung lượng: 605.76 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (35 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vàng là tên nguyên tố hoá học có kí hiệu Au (L. aurum) và số nguyên tử 79 trong bảng tuần hoàn. Là kim loại chuyển tiếp (hoá trị 3 và 1) mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, màu vàng và chiếu sáng, vàng không phản ứng với hầu hết các hoá chất nhưng lại chịu tác dụng của nước cường toan (aqua regia) để tạo thành axít cloroauric cũng như chịu tác động của dung dịch xyanua của các kim loại kiềm. Kim loại này có ở dạng quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên tố Vàng Nguyên tố Vàng bạch kim ← vàng → thủy ngân79Ag ↑Au ↓Rg Bảng đầy đủ Tổng quátTên, Ký hiệu, Số vàng, Au, 79Phân loại kim loại chuyển tiếpNhóm, Chu kỳ, Khối 11, 6, dKhối lượng riêng, Độ cứng 19.3E3 kg/m³, 2,5Bề ngoài Màu vàng kim loại Tính chất nguyên tửKhối lượng nguyên tử 196,966569(4) đ.v.CBán kính nguyên tử (calc.) 135 (174) pmBán kính cộng hoá trị 144 pmBán kính van der Waals 166 pm [Xe] 4f14 5d10 6s1Cấu hình electrone- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 32, 18, 1Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) ±1, 2, 3, 4, 5 (lưỡng tính)Cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt Tính chất vật lýTrạng thái vật chất rắnĐiểm nóng chảy 1.337,33 K (1.947,52 °F)Điểm sôi 3.129 K (5.173 °F)Trạng thái trật tự từ nghịch từ 10,21 ×10-6 m³/molThể tích phân tửNhiệt bay hơi 334,4 kJ/molNhiệt nóng chảy 12,55 kJ/molÁp suất hơi 100k Pa tại 3.078 KVận tốc âm thanh 2.030 m/s tại r.t K Thông tin khácĐộ âm điện 2,54 (thang Pauling)Nhiệt dung riêng 128 J/(kg·K) 4,517x107 /Ω·mĐộ dẫn điệnĐộ dẫn nhiệt 317 W/(m·K)Năng lượng ion hóa 1. 890,1 kJ/mol 2. 1.980 kJ/mol Chất đồng vị ổn định nhất iso TN t½ DM DE MeV DPAu195 tổng hợp 186,1 ngày Pt195 ε 0,227 Pt196 ε 1,506Au197 100% Ổn định với 118 nơtronAu198 tổng hợp 2,69517 ngày β- Hg198 1,372 Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.Vàng là tên nguyên tố hoá học có kí hiệu Au (L. aurum) và số nguyên tử 79 trongbảng tuần hoàn. Là kim loại chuyển tiếp (hoá trị 3 và 1) mềm, dễ uốn, dễ dátmỏng, màu vàng và chiếu sáng, vàng không phản ứng với hầu hết các hoá chấtnhưng lại chịu tác dụng của nước cường toan (aqua regia) để tạo thành axítcloroauric cũng như chịu tác động của dung dịch xyanua của các kim loại kiềm.Kim loại này có ở dạng quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích và là mộttrong số kim loại đúc tiền.Vàng được dùng làm một tiêu chuẩn tiền tệ ở nhiều nước và cũng được sử dụngtrong các ngành trang sức, nha khoa và điện tử. Mã tiền tệ ISO của nó là XAU.Các đặc tính đáng lưu ýTinh thể vàngVàng là nguyên tố kim loại có màu vàng khi thành khối, nhưng có thể có màu đen,hồng ngọc hay tía khi được cắt nhuyễn. Nó là kim loại dễ uốn dát nhất được biết.Thực tế, 1 g vàng có thể được dập thành tấm 1 m², hoặc 1 ounce thành 300 feet².Là kim loại mềm, vàng thường tạo hợp kim với các kim loại khác để làm cho nócứng thêm.Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt, không bị tác động bởi không khí và phần lớnhoá chất (chỉ có bạc và đồng là những chất dẫn điện tốt hơn). Nó không bị ảnhhưởng về mặt hoá học bởi nhiệt, độ ẩm, ôxy và hầu hết chất ăn mòn; vì vậy nóthích hợp để tạo tiền kim loại và trang sức. Các halogen có tác dụng hoá học vớivàng, còn nước cường toan thì hoà tan nó.Màu của vàng rắn cũng như của dung dịch keo từ vàng (có màu đậm, thường tía)được tạo ra bởi tần số plasmon của nguyên tố này nằm trong khoảng thấy được,tạo ra ánh sáng vàng và đỏ khi phản xạ và ánh sáng xanh khi hấp thụ. Vàngnguyên thuỷ có chứa khoảng 8 đến 10% bạc, nhưng thường nhiều hơn thế. Hợpkim tự nhiên với thành phần bạc cao (hơn 20%) được gọi là electrum. Khi lượngbạc tăng, màu trở nên trắng hơn và trọng lượng riêng giảm.Vàng tạo hợp kim với nhiều kim loại khác; hợp kim với đồng cho màu đỏ hơn,hợp kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim chomàu trắng, bismuth tự nhiên với hợp kim bạc cho màu đen. Đồ trang sức được làmbằng các kết hợp vàng nhiều màu được bán cho du khách ở miền Tây nước Mĩđược gọi là vàng Black Hills.Trạng thái ôxi hoá thường gặp của vàng gồm +1 (vàng(I) hay hợp chất aurous) và+3 (vàng(III) hay hợp chất auric). Ion vàng trong dung dịch sẵn sàng được khử vàkết tủa thành vàng kim loại nếu thêm hầu như bất cứ kim loại nào khác làm tácnhân khử. Kim loại thêm vào được ôxi hoá và hoà tan cho phép vàng có thể đượclấy khỏi dung dịch và được khôi phục ở dạng kết tủa rắn.Sử dụng và Ứng dụngVàng nguyên chất quá mềm không thể dùng cho việc thông thường nên chúngthường được làm cứng bằng cách tạo hợp kim với bạc, đồng và các kim loại khác.Vàng và hợp kim của nó thường được dùng nhiều nhất trong ngành trang sức, tiềnkim loại và là một chuẩn c ...

Tài liệu được xem nhiều: