Nguyễn Tuân và Người lái đò Sông Đà
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.33 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu sử - Quê: làng Nhân Mục, Thanh Xuân, Hà Nội. - Xuất thân: gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn, cha tài hoa bất đắc chí, sinh bất phùng thời môi trường gia đình, đặc biệt là người cha có ảnh hưởng sâu sắc tới cá tính con người và cá tính nghệ thuật Nguyễn Tuân.2. Con người + Trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc: có những nét riêng biệt - Gắn bó với các giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc: tiếng mẹ đẻ, kiệt tác văn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyễn Tuân và Người lái đò Sông Đà Nguyễn Tuân và Người lái đò Sông Đà KIẾN THỨC CƠ BẢN A. NGUYỄN TUÂN 1. Tiểu sử - Quê: làng Nhân Mục, Thanh Xuân, Hà Nội. - Xuất thân: gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn, cha tài hoa bất đắc chí, sinhbất phùng thời > môi trường gia đình, đặc biệt là người cha có ảnh hưởng sâu sắc tớicá tính con người và cá tính nghệ thuật Nguyễn Tuân. 2. Con người + Trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc: có những nét riêng biệt - Gắn bó với các giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc: tiếng mẹ đẻ, kiệt tác vănchương, nhạc điệu hoặc đài các của thể ca trù hoặc dân dã của các điệu hòa xứQuảng… - Say mê cảnh sắc đẹp của quê hương đất nước. - Trân trọng những thú chơi tao nhã của trí thức nho gia tài hoa sinh bất phùngthời. + Ý thức cá nhân phát triển rất cao: - Quan niệm “Đời là một trường du hí” > Sống là chơi mà viết cũng là chơi >Viết là một hình thức chơi văn độc đáo nhưng đã đẩy việc chơi đến đỉnh cao – chơimột cách nghệ thuật > Viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình. - Ham du lịch, nâng niềm ham thích này thành lý thuyết - “chủ nghĩa xê dịch”,với lối sống tự do, phóng túng, quá khuôn khổ chế độ thuộc địa đương thời. + Con người rất mực tài hoa, uyên bác: - Tuy chỉ viết văn nhưng am hiểu nhiều môn nghệ thuật khác: hội họa, điêukhắc, sân khấu, điện ảnh… - Biết vận dụng con mắt nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác để tăng cườngkhả năng quan sát, biểu hiện thế giới của nghệ thuật ngôn từ. - Sự uyên bác: ham đọc, tạo cho mình vốn tri thức sâu rộng, bề thế > làm giàuchất tài hoa nghệ sĩ > vẽ nên bức tranh đời sống, con người chân xác, đầy “sinh sắc”ngay cả những nơi mà ông chưa đặt chân tới. + Biết quí trọng nghề nghiệp văn chương: - Quan niệm lao động nghệ thuật là hình thức lao động nghiêm túc, thậm chí“khổ hạnh”. - Trân trọng nghề viết là trân trọng độc giả, trân trọng chính mình – lòng tựtrọng, ý thức giữ gìn nhân cách.của bản thân. (Nhân cách của nhà văn chính là văncách của anh ta – ý của Trần Dần). Dứt khoát phân biệt nghề văn với thói con buôn vụ lợi (“Nghệ thuật là cái màbọn con buôn cho là vô ích. Ở đâu có đồng tiền, ở đó cái đẹp không tồn tại” - NguyễnTuân) 3. Sự nghiệp sáng tác a. Quá trình sáng tác và các đề tài chính + Quá trình sáng tác - Thử bút qua nhiều thể loại: thơ, bút kí, truyện ngắn hiện thực trào phúng… - Năm 1938, nhận ra sở trường: tùy bút > bắt đầu có những tác phẩm thànhcông xuất sắc. - Sau cách mạng tháng Tám, vẫn tiếp tục khai thác thế mạnh tuỳ bút và có mộtsố tuỳ bút nổi tiếng: “Sông Đà”, “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi”. + Những đề tài chính: - Trước cách mạng: 3 đề tài chính: • Vẻ đẹp một thời vang bóng o Khơi nguồn từ những cảm giác mới lạ của những vẻ đẹp trong quá khứ cònvương sót lại trong hiện tại. o Đối tượng miêu tả: phong tục, thú tiêu dao lành mạnh, cách ứng xử đầy nghilễ… o Giá trị: Phát hiện đầy trân trọng về chất tài hoa, nghệ sĩ của lớp nhà nho xưa trongđời sống văn hoá, sinh hoạt hàng ngày. Tình yêu, niềm tự hào truyền thống văn hoá dân tộc. o Tác phẩm: “Vang bóng một thời”, “Tóc chị Hoài”. • Chủ nghĩa xê dịch: o Nguồn gốc: lý thuyết từ phương Tây, chủ trương: Đi là: Không cần mục đích. Thay đổi chỗ ở, tìm cảm giác mới lạ, thoát li mọi trách nhiệm với gia đình,quê hương. o Với Nguyễn Tuân: Xê dịch là: Thay đổi thực đơn cho các giác quan. Biểu hiện thái độ bất mãn với hiện thực xã hội “ối a ba phường” - một sânkhấu hề kịch. Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc qua những “trang hoa”, “tờ hoa”về phong cảnh > có những khám phá thú vị, bất ngờ bằng ngòi bút tài hoa, tấm lònggắn bó, tự hào, kiêu hãnh về đất nước, về giá trị truyền thống mà nhờ đi mới biết. o Tác phẩm: “Một chuyến đi”, Chiếc lư đồng mắt cua”. • Đời sống trụy lạc: o Cung cấp cho Nguyễn những kích thích mạnh về giác quan: rượu cồn, thuốcphiện, hát ả đào… o Nội dung: Cái tôi hoang mang, hoảng loạn, không phương hướng, bế tắc. Khao khát vươn tới cái thanh cao, thánh thiện nhờ đôi cánh nghệ thuật. o Tác phẩm: “Chiếc lư đồng mắt cua”. - Sau cách mạng: Tiếp tục đề tài: chủ nghĩa xê dịch. • Động lực: Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc > chào đón, phục vụ cách mạngnhiệt tình. • Mục đích xê dịch: o Kiếm tìm vẻ đẹp của non sông. o Phát hiện chất “vàng mười”, chất ngọc tiềm ần trong các tầng lớp nhân dân -những người lao động đang tiến hành xây dựng, chiến đấu và bảo vệ đất nước. • Hìn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyễn Tuân và Người lái đò Sông Đà Nguyễn Tuân và Người lái đò Sông Đà KIẾN THỨC CƠ BẢN A. NGUYỄN TUÂN 1. Tiểu sử - Quê: làng Nhân Mục, Thanh Xuân, Hà Nội. - Xuất thân: gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn, cha tài hoa bất đắc chí, sinhbất phùng thời > môi trường gia đình, đặc biệt là người cha có ảnh hưởng sâu sắc tớicá tính con người và cá tính nghệ thuật Nguyễn Tuân. 2. Con người + Trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc: có những nét riêng biệt - Gắn bó với các giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc: tiếng mẹ đẻ, kiệt tác vănchương, nhạc điệu hoặc đài các của thể ca trù hoặc dân dã của các điệu hòa xứQuảng… - Say mê cảnh sắc đẹp của quê hương đất nước. - Trân trọng những thú chơi tao nhã của trí thức nho gia tài hoa sinh bất phùngthời. + Ý thức cá nhân phát triển rất cao: - Quan niệm “Đời là một trường du hí” > Sống là chơi mà viết cũng là chơi >Viết là một hình thức chơi văn độc đáo nhưng đã đẩy việc chơi đến đỉnh cao – chơimột cách nghệ thuật > Viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình. - Ham du lịch, nâng niềm ham thích này thành lý thuyết - “chủ nghĩa xê dịch”,với lối sống tự do, phóng túng, quá khuôn khổ chế độ thuộc địa đương thời. + Con người rất mực tài hoa, uyên bác: - Tuy chỉ viết văn nhưng am hiểu nhiều môn nghệ thuật khác: hội họa, điêukhắc, sân khấu, điện ảnh… - Biết vận dụng con mắt nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác để tăng cườngkhả năng quan sát, biểu hiện thế giới của nghệ thuật ngôn từ. - Sự uyên bác: ham đọc, tạo cho mình vốn tri thức sâu rộng, bề thế > làm giàuchất tài hoa nghệ sĩ > vẽ nên bức tranh đời sống, con người chân xác, đầy “sinh sắc”ngay cả những nơi mà ông chưa đặt chân tới. + Biết quí trọng nghề nghiệp văn chương: - Quan niệm lao động nghệ thuật là hình thức lao động nghiêm túc, thậm chí“khổ hạnh”. - Trân trọng nghề viết là trân trọng độc giả, trân trọng chính mình – lòng tựtrọng, ý thức giữ gìn nhân cách.của bản thân. (Nhân cách của nhà văn chính là văncách của anh ta – ý của Trần Dần). Dứt khoát phân biệt nghề văn với thói con buôn vụ lợi (“Nghệ thuật là cái màbọn con buôn cho là vô ích. Ở đâu có đồng tiền, ở đó cái đẹp không tồn tại” - NguyễnTuân) 3. Sự nghiệp sáng tác a. Quá trình sáng tác và các đề tài chính + Quá trình sáng tác - Thử bút qua nhiều thể loại: thơ, bút kí, truyện ngắn hiện thực trào phúng… - Năm 1938, nhận ra sở trường: tùy bút > bắt đầu có những tác phẩm thànhcông xuất sắc. - Sau cách mạng tháng Tám, vẫn tiếp tục khai thác thế mạnh tuỳ bút và có mộtsố tuỳ bút nổi tiếng: “Sông Đà”, “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi”. + Những đề tài chính: - Trước cách mạng: 3 đề tài chính: • Vẻ đẹp một thời vang bóng o Khơi nguồn từ những cảm giác mới lạ của những vẻ đẹp trong quá khứ cònvương sót lại trong hiện tại. o Đối tượng miêu tả: phong tục, thú tiêu dao lành mạnh, cách ứng xử đầy nghilễ… o Giá trị: Phát hiện đầy trân trọng về chất tài hoa, nghệ sĩ của lớp nhà nho xưa trongđời sống văn hoá, sinh hoạt hàng ngày. Tình yêu, niềm tự hào truyền thống văn hoá dân tộc. o Tác phẩm: “Vang bóng một thời”, “Tóc chị Hoài”. • Chủ nghĩa xê dịch: o Nguồn gốc: lý thuyết từ phương Tây, chủ trương: Đi là: Không cần mục đích. Thay đổi chỗ ở, tìm cảm giác mới lạ, thoát li mọi trách nhiệm với gia đình,quê hương. o Với Nguyễn Tuân: Xê dịch là: Thay đổi thực đơn cho các giác quan. Biểu hiện thái độ bất mãn với hiện thực xã hội “ối a ba phường” - một sânkhấu hề kịch. Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc qua những “trang hoa”, “tờ hoa”về phong cảnh > có những khám phá thú vị, bất ngờ bằng ngòi bút tài hoa, tấm lònggắn bó, tự hào, kiêu hãnh về đất nước, về giá trị truyền thống mà nhờ đi mới biết. o Tác phẩm: “Một chuyến đi”, Chiếc lư đồng mắt cua”. • Đời sống trụy lạc: o Cung cấp cho Nguyễn những kích thích mạnh về giác quan: rượu cồn, thuốcphiện, hát ả đào… o Nội dung: Cái tôi hoang mang, hoảng loạn, không phương hướng, bế tắc. Khao khát vươn tới cái thanh cao, thánh thiện nhờ đôi cánh nghệ thuật. o Tác phẩm: “Chiếc lư đồng mắt cua”. - Sau cách mạng: Tiếp tục đề tài: chủ nghĩa xê dịch. • Động lực: Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc > chào đón, phục vụ cách mạngnhiệt tình. • Mục đích xê dịch: o Kiếm tìm vẻ đẹp của non sông. o Phát hiện chất “vàng mười”, chất ngọc tiềm ần trong các tầng lớp nhân dân -những người lao động đang tiến hành xây dựng, chiến đấu và bảo vệ đất nước. • Hìn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ôn thi đại học môn văn nghị luận văn 12 phân tích văn học giảng văn 12 văn mẫu lớp 12Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Viết đoạn văn so sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và thơ bà Huyện Thanh Quan
2 trang 782 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nhân vật thống lí Pá Tra trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
7 trang 267 0 0 -
Ý nghĩa phê phán sâu kín của trích đoạn phóng sự Nghệ thuật băm thịt gà
3 trang 152 2 0 -
Nghị luận xã hội chủ đề: Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ biết dành phần ai
2 trang 70 0 0 -
Phân tích và chứng minh chất thép trong tập thơ Nhật kí trong tù
3 trang 57 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Người lái đò Sông Đà
25 trang 52 0 0 -
Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
10 trang 44 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích hành động cởi trói của Mị trong Vợ chồng A Phủ
24 trang 40 0 0 -
Phân tích đoạn trích Ông già và biển cả của nhà văn Hê-Minh-Uê
23 trang 37 0 0 -
Phân tích tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối chung sống
4 trang 35 0 0