Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm cầu thận mạn tính. Tuy vậy, có một số trường hợp không rõ nguyên nhân. Hay gặp nhất là viêm cầu thận mạn thứ phát sau bệnh lý cầu thận như bệnh cầu thận do Collagenose (luput ban đỏ hệ thống), đây là một bệnh tự miễn, thường gặp ở phụ nữ (95%). Hoặc sự tổn thương cầu thận do bệnh lý mạch máu bởi sự viêm mạch máu nhỏ ở nhiều cơ quan, trong đó chủ yếu là phổi và thận. Bệnh viêm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận biết viêm cầu thận mạn tính Nhận biết viêm cầu thận mạn tínhNguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnhCó nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm cầu thận mạn tính. Tuy vậy, có một sốtrường hợp không rõ nguyên nhân. Hay gặp nhất là viêm cầu thận mạn thứphát sau bệnh lý cầu thận như bệnh cầu thận do Collagenose (luput ban đỏhệ thống), đây là một bệnh tự miễn, thường gặp ở phụ nữ (95%). Hoặc sựtổn thương cầu thận do bệnh lý mạch máu bởi sự viêm mạch máu nhỏ ởnhiều cơ quan, trong đó chủ yếu là phổi và thận. Bệnh viêm cầu thận mạntính cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân mắc chứng xuất huyết dạng thấp(bệnh Scholein-Henoch). Trong một số rối loạn chuyển hóa cũng có thể gâybiến chứng viêm cầu thận mạn như bệnh đái tháo đường.Người mắc bệnh do virut viêm gan B, C cũng có thể để lại viêm cầu thậnmạn, tuy nhiên, tỷ lệ thấp. Viêm cầu thận mạn cũng có thể là hậu quả củaviêm cầu thận cấp do viêm màng trong tim bởi vi khuẩn liên cầu nhóm Dhoặc viêm họng bởi vi khuẩn liên cầu nhóm A (S. pyogenes). Người ta cũngđã gặp các trường hợp viêm cầu thận mạn tính mà hậu quả là do bị bệnh sốtrét hoặc mắc bệnh giang mai do vi khuẩn Treponema palildum hoặc bệnhphong bởi vi khuẩn Mycobacterrium leprae. Ngoài ra, viêm cầu thận mạntính cũng có thể do mắc các bệnh ác tính như bệnh bạch cầu cấp, bệnh bạchcầu mạn tính, Sarcoma hạch hoặc bị ngộ độc bởi một số kim loại nặng nhưnhiễm độc muối vàng.Biểu hiện bệnh đa dạngKhi viêm cầu thận cấp diễn ra trên 3 tháng không khỏi do không được điềutrị hoặc điều trị không tích cực, gián đoạn thì sẽ chuyển sang giai đoạn viêmcầu thận mạn tính. Các triệu chứng phụ thuộc vào mức độ suy thận hoặc cóthể chưa suy thận. Các chức năng của thận bắt đầu suy giảm một cách từ từ,vì vậy, triệu chứng của bệnh rất đa dạng, đôi khi do tình cờ xét nghiệm nướctiểu qua khám bệnh vì một lý do nào đó mà thấy có protein và hồng cầu niệucòn các triệu chứng khác rất kín đáo không xuất hiện. Hầu hết các trườnghợp viêm cầu thận mạn thì có da và niêm mạc nhợt nhạt, ngứa, phù. Phù làmột triệu chứng điển hình của viêm cầu thận mạn.Giai đoạn đầu của bệnh có thể phù kín đáo, chưa ảnh hưởng gì đến sức khỏe,vì vậy, người bệnh vẫn lao động, làm việc, ăn ngủ, sinh hoạt bình thường,thậm chí không biết mình bị phù. Nếu bệnh bắt đầu nặng thì phù rất rõ nhưphù mặt, dưới da quanh mắt cá trước xương chày, vùng cùng cụt, dưới dađầu mà ngay người bệnh cũng cảm nhận và thấy được. Đặc điểm là phùmềm, ấn lõm trên một nền cứng như ở mắt cá chân. Khi bệnh nặng thì phùcó thể là biểu hiện dưới dạng cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màngtinh hoàn. Đa số các trường hợp là ăn kém do chán ăn, đau cơ, nhức xương,buồn nôn hoặc nôn (tăng urê máu).Diễn biến nguy hiểm nếu không điều trị kịp thờiDấu hiệu quan trọng nhất của viêm cầu thận mạn tính là tăng huyết áp, đái raprotein và hồng cầu liên tục, kéo dài. Bệnh thường diễn biến thành từng đợtvà các triệu chứng đái máu, protein, tăng huyết áp dần lên theo năm tháng.Để xác định viêm cầu thận mạn tính thì cần khám lâm sàng và làm các côngviệc cận lâm sàng như xét nghiệm nước tiểu để xác định protein, hồng cầu,trụ niệu, trụ hạt. Với protein niệu trong 24 giờ gần như thường xuyên dươngtính và dao động trong khoảng 0,5 - 3g/ngày. Khi protein niệu dương tínhnhiều thường gặp khi lấy nước tiểu lúc sáng sớm mới ngủ dậy. Nếu xétnghiệm nước tiểu kế tiếp sau đó thì có thể protein là âm tính hoặc lúc có lúckhông.Vì vậy, khi protein niệu âm tính thì bắt buộc phải xét nghiệm protein niệutrong 24 giờ (kỹ thuật định lượng). Số lượng protein niệu ít có giá trị về tiênlượng của bệnh nhưng rất có ý nghĩa về chẩn đoán và là chỉ tiêu đánh giá kếtquả điều trị. Viêm cầu thận mạn tính thường có hồng cầu trong nước tiểuchiếm tỷ lệ từ 60 - 80% các trường hợp. Và khi thấy có hồng cầu trong nướctiểu chứng tỏ bệnh đang tiến triển xấu. Viêm cầu thận mạn tính cũng có thểxuất hiện trụ niệu và trụ hạt trong nước tiểu khi xét nghiệm sẽ xác địnhđược. Siêu âm có thể thấy sự bất thường một hoặc cả hai thận (teo nhỏ). Tuyvậy, nếu chụp thận có chất cản quang (UIV) thì thấy đài và bể thận vẫn bìnhthường.Trong trường hợp thật cần thiết thì có thể sinh thiết thận. Viêm cầu thận mạntính sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể, do đó, người bệnh dễ mắc cácbệnh nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu... Khi bị nhiễm khuẩn thìlại càng làm cho bệnh viêm cầu thận mãn nặng thêm và tạo thành đợt viêmcầu thận cấp trên nền viêm cầu thận mãn như phù nhiều hơn, tăng huyết ápnhiều hơn, tiểu ra máu và protein nhiều hơn. Bệnh tiến triển sau nhiều năm(có thể đến vài chục năm) sẽ dẫn đến suy thận giai đoạn cuối làm cho huyếtáp, urê máu, protein niệu và creatinin máu tăng cao. Khi đã có hội chứngthận hư thì tiên lượng rất xấu cho người bệnh. ...