Danh mục

Nhân cách

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 208.23 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải tài liệu: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có bao nhiêu học thuyết tâm lý có bấy nhiêu định nghĩa về nhân cách (thuyết phân tâm học của FREUD). Những thuyết Freud mới ở Châu Âu, Châu Mỹ, tâm lý học chủng tộc, thuyết hành vi, thuyết tập nhiễm (học tập ...). Tuy nhiên mọi học thuyết đều nhất trí với nhau về một số khái niệm, cho dù chúng được giải thích khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân cách NHÂN CÁCHI. Định nghĩa nhân cách và thành phần cấu tạo:A. Định nghĩa: Có bao nhiêu học thuyết tâm lý có bấy nhiêu định nghĩa về nhâncách (thuyết phân tâm học của FREUD). Những thuyết Freud mới ở Châu Âu,Châu Mỹ, tâm lý học chủng tộc, thuyết hành vi, thuyết tập nhiễm (học tập ...). Tuynhiên mọi học thuyết đều nhất trí với nhau về một số khái niệm, cho d ù chúngđược giải thích khác nhau. 1. Khái niệm tổng thể gồm toàn bộ các yếu tố của tâmlý: Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm tâm lý của từng cá nhân, do điều kiệnsinh học và xã hội tạo ra, tổng hợp lại làm cho cá nhân ấy có một hiện tượng tâmlý, một dáng dấp tâm lý không giống cá nhân khác, nhân cách c òn gọi là bản ngãcá tính. 2. Nhân cách có tính hằng định, nhờ đó nhân cách tiến triển với tuổi tác,tuỳ theo sựtrải nghiệm nhưng chậm chạp và vừa phải. 3. Nhân cách tương ứng với cấu tạocảm xúc hơn là cấu tạo trí tuệ, vì cảm xúc quyết định hơn cả các hành vi và cácphản ứng. Tuy nhiên có sự tham gia của trí tuệ. 4. Nhân cách có cấu trúc: kháiniệm về cấu trúc được đánh giá khác nhau, theo nghĩa hẹp có nghĩa là từng yếu tốchỉ có giá trị so với các yếu tố khác, nhìn theo xu hướng tập hợp, có thể coi cácyếu tố chồng lên nhau nhưng vẫn độc lập. 5. Nhân cách có tính động: các yếu tốcấu thành chịu những lực từ bên ngoài hay từ bên trong và các yếu tố đó tương tácvới nhau do những kích thích. 6. Nhân cách có sự thay đổi c ơ chế hoạt động hữuhiệu: Chịu sự căng thẳng và giảm căng thẳng tuỳ theo cơ chế trao đổi năng lượng.Các căng thẳng có thể được giải thích khác nhau: động cơ, thúc đẩy xung năng,chí hướng. 7. Nhân cách gồm các yếu tố có nguồn gốc và bản chất khác nhau: tâmsinh lý, bản năng, cảm xúc, nhận thức, mà vai trò được đánh giá khác nhau tuỳtheo từng học thuyết. 8. Nhân cách gồm một phần ý thức và một phần vô thức.Điều này không thuyết nào phủ nhận nhưng đánh giá tầm quan trọng của từngphần rất khác nhau. 9. Với bản thân đối t ượng: hình ảnh của chính bản thân mìnhvề những cảm xúc đã nhận cảm được trong đời sống và trong tư tưởng của đốitượng. Đối với bên ngoài (người khác) đó là những biểu hiện thể chất, những ứngxử, những sản phẩm mà chủ quan đối tượng tạo ra. B. Các thành phần cấu tạo:Theo Rubinstrin có 4 nhóm lớn: - Xu hướng - Khí chất - Tính cách - Năng lực Mỗinhóm lại chia ra thành những đặc điểm nhỏ. C. T ơng quan giữa các thànhphần: 3 thành phần: 1. Quá trình tâm lý: là một hoạt động tâm lý cơ động phảnánh hiện thực trước mặt. Xuất hiện và mất đi trong một thời gian t ương đối ngắnvà nếu kéo dài thì sẽ chuyển sang một qúa trình kế tiếp khác. Muốn có một hìnhảnh tâm lý nào, dù là một cảm giác, một ý nghĩ, một tình cảm trước hết phải cóqúa trình tâm lý. Qúa trình tâm lý là một hoạt động tâm lý có khởi đầu, diễn biếnvà kết thúc nhằm biến những tác động bên ngoài thành hình ảnh tâm lý. VD: muốncó hình ảnh về một quả cam, phải có những qúa trình cảm giác như nhìn thấy dacam, ngửi thấy mùi cam thơm, nếm thấy vị cam ngọt lùi. Người bác sĩ muốn chẩnđoán một bệnh nhân sau khi thu thập các thông tin, thăm khám bệnh nhân cần phảicó một qúa trình tư duy để ra một chẩn đoán quyết định. Qúa trình tâm lý là nguồngốc của đời sống tinh thần. Nó xuất hiện như là yếu tố điều chỉnh dần với hành vicủa con người. Có qúa trình mới có trạng thái tâm tâm lýlý, có kiến thức, bản lĩnh, có sự phong phú về kinh nghiệm sống. 2. Trạng tháitâm lý: Là hiện tượng tâm lý tạm thời nhưng tương đối bền vững hơn quá trìnhtâm lý. Con người bao giờ cũng ở vào một trạng thái tâm lý nhất định, nói cáchkhác, bao giờ đời sống tâm lý cũng diễn ra trong một trạng thái nào đó như chú ýtập trung hay lơ đãng, phân tán, tích cực hoạt động hay mệt mỏi, ủ ê, thắc mắc bănkhoăn hay hồ hởi thoải mái, chần chừ do dự hay quyết tâm say s ưa ... Trạng tháitâm lý là đặc trưng của hoạt động tâm lý trong một khoảng thời gian nhất định tạothành một cái nền khiến cho qúa trình tâm lý và thuộc tính tâm lý (đặc điểm tâmlý) diễn biến hoặc biểu hiện ra một cách nhất định. Trạng thái tâm lý nảy sinh từhoạt động của não, khi đã xuất hiện lại ảnh hưởng trở lại đến sức mạnh và nhịp độcủa hoạt động phản ánh, có thể nâng cao hay hạ thấp các hoạt động tâm lý khác.Ví dụ: trạng thái căng thẳng có thể gây ra những lệch lạc trong cảm giác, tri giác,trí nhớ tư duy của đối tượng. Hoặc trạng thái phấn khởi, say sưa dễ làm cho ngườita tự tin, lạc quan. Đồng thời trạng thái tâm lý luôn luôn chịu ảnh hưởng của hoạtđộng tâm lý khác. Trạng thái tâm lý nếu luôn luôn diễn lại, lâu ngày có thể trởthành nét tâm lý điển hình của một cá nhân. 3. Đặc điểm tâm lý (thuộc tính tâm lýcá nhân): Là những nét tâm lý đặc biệt bền vững hình thành từ các qúa trình tâmlý và trạng thái tâm lý, có cả yếu tố bẩm sinh hậu ...

Tài liệu được xem nhiều: