Nhận diện một số dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước khu vực ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 197.36 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung vào các vấn đề liên quan đến vai trò, hoạt động sinh kế của vùng đất ngập nước và ảnh hưởng từ các hoạt động này đến các dịch vụ hệ sinh thái của khu vực, từ đó đề ra các giải pháp quản lý, hiệu quả bền vững tài nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận diện một số dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước khu vực ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình DIỄN ĐÀN - CHÍNH SÁCH Nhận diện một số dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước khu vực ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ThS. NGUYỄN THỊ THU HÀ biển, ven sông. Với tính đa dạng sinh học cao nên vùng này Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các dịch vụ HST ĐNN ven biển huyện Kim Sơn đã C đóng vai trò quan trọng vào việc tạo sinh kế, nâng cao đời ác hệ sinh thái (HST) đất ngập nước (ĐNN) ven sống nhân dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của biển vùng Kim Sơn gồm có: HST rừng ngập mặn địa phương. (RNM); HST nuôi trồng thủy sản; HST vùng biển Vùng ven biển huyện Kim Sơn được xác định gồm các nông ven bờ. Căn cứ vào hệ thống phân loại ĐNN của Việt đơn vị hành chính nằm trong đê Bình Minh 1 đến đê Bình Nam, nghiên cứu đã nhận diện các dịch vụ HST ĐNN ven Minh 2 (xã Kim Đông, Kim Trung, Kim Hải, diện tích đất biển huyện Kim Sơn, bao gồm: Dịch vụ (DV) cung cấp đơn vị 1080 và đơn vị 279) và diện tích đất từ đê Bình Minh (thủy sản khai thác, thủy sản nuôi trồng, cung cấp mật ong 2 đến đảo Cồn Nổi, huyện Kim Sơn với tổng diện tích tự hoa sú vẹt); DV hỗ trợ gồm bồi tụ đất đai; DV điều tiết gồm nhiên 9.035,07 ha. phòng hộ chắn sóng, chắn gió và hấp thụ các bon; DV văn Khu vực này nằm giữa hai con sông Đáy và sông Càn, hóa gồm tạo việc làm cho người dân và tiềm năng du lịch trải dài trên một đoạn bờ biển dài 18,34 km, nhưng phân sinh thái. Với phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo bố nhiều HST ở ven biển, ven sông. Các HST ĐNN ở khu của địa phương và khảo sát thực tế tại khu vực bãi ngang vực này chủ yếu là HST RNM và HST nuôi trồng thủy hải ven biển huyện Kim Sơn, bài viết tập trung vào các vấn đề sản. Với tính đa dạng sinh học cao nên vùng này đã được liên quan đến vai trò, hoạt động sinh kế của vùng ĐNN và UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. ảnh hưởng từ các hoạt động này đến các dịch vụ HST của khu vực, từ đó đề ra các giải pháp quản lý, hiệu quả bền vững tài nguyên. 1. ĐẶC ĐIỂM HST ĐNN VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN ĐNN phân bố ở khắp mọi châu lục trừ Nam Cực và chiếm khoảng 6,75% bề mặt Trái đất (8.558.000 km2). HST ĐNN là một bộ phận của thiên nhiên phong phú. Trên bình diện quốc tế, dịch vụ của HST ĐNN tạo ra hàng nghìn tỷ USD mỗi năm - có giá trị quan trọng đối với sức khỏe và phồn vinh của con người (Lê Diên Dực, Hoàng Văn Thắng, 2012). Đặc biệt, các vùng ĐNN ven biển thường có các HST có năng suất sinh học cao (như HST RNM, a. Bản đồ huyện Kim Sơn b. Khu vực ven biển huyện Kim Sơn thảm cỏ biển, san hô hay HST nuôi trồng thủy sản...), vừa V Hình 1. Bản đồ huyện Kim Sơn và khu vực ven biển đem lại lợi ích kinh tế, giảm nhẹ tác động của bão, lũ cho huyện Kim Sơn cộng đồng dân cư ven biển; vừa có chức năng làm sạch môi Nguồn: Google earth, 2023 trường, cân bằng sinh thái. Hiện nay các hoạt động gia tăng áp lực kinh tế lên ĐNN Những năm trước đây, RNM ven biển Kim Sơn đã thu đang làm suy yếu chức năng sinh thái và khả năng phục hồi hút nhiều người dân đến khai thác thủy hải sản tự nhiên và vốn có của HST, đe dọa khả năng cung cấp liên tục các đào đầm nuôi thủy sản. Nhiều loài như tôm, cua, cá nhỏ bị dòng dịch vụ HST cho cả thế hệ tương lai. Từ năm 1970 khai thác tận diệt nên số lượng ngoài tự nhiên bị cạn kiệt. đến 2015, các vùng ĐNN tự nhiên bị suy giảm trên khắp Ngoài ra, để phát triển kinh tế, người dân đã đào đầm để thế giới: diện tích ĐNN trong đất liền và biển/ven biển đều nuôi tôm công nghiệp, việc này gây nhiều nguy cơ gây ô giảm khoảng 35%, tỷ lệ mất rừng tăng gấp 3 lần. Trong khi nhiễm môi trường nước và làm suy giảm diện tích rừng đó, các vùng ĐNN do con người chuyển đổi thành, phần ngập mặn. Trước thực trạng trên, chính quyền huyện Kim lớn là lúa và các hồ chứa, tăng 12% (IUCN, 2005). Sự gia Sơn đã tuyên truyền, vận động nhân dân vùng ven biển tăng này không bù đắp cho sự mất mát giá trị của đất ngập phát triển kinh tế nuôi trồng thủy sản, đẩy mạnh trồng, nước tự nhiên. bảo vệ rừng ngập mặn, tạo môi trường đa dạng cho nhiều Vùng ven biển, bãi bồi và cồn nổi tỉnh Ninh Bình nằm loại thủy hải sản sinh sống. Công tác quản lý, bảo vệ và giữa hai con sông Đáy và sông Càn, trải dài trên một đoạn phát triển rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn đã nhận bờ biển 18,34 km, nhưng phân bố nhiều hệ sinh thái ở ven được sự quan tâm của cán bộ và nhân dân vùng ven biển. Số 5/2023 39 DIỄN ĐÀN - CHÍNH SÁCH Đến nay, diện tích RNM ở vùng ven biển huyện Kim Sơn nhóm lưỡng túc (bmpipoda), trùng bánh xe (potatoria) được phục hồi là 614,35 ha, gồm các loài cây bần chua, sú, tôm bột và cá bột. Ngoài ra, còn có nhiều loài ong trong vẹt tạo ra 'bức tường xanh' bảo vệ môi trường sinh thái đó có các loài ong lấy mật (apis), việc nuôi ong lấy mật ven biển. khá phát triển trong vùng. HST vùng biển nông ven bờ 2. NHẬN DIỆN CÁC HST ĐNN VEN BIỂN Tại các đợt khảo sát đã xác định thành phần nguồn giống HUYỆN KIM SƠN cá t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận diện một số dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước khu vực ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình DIỄN ĐÀN - CHÍNH SÁCH Nhận diện một số dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước khu vực ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ThS. NGUYỄN THỊ THU HÀ biển, ven sông. Với tính đa dạng sinh học cao nên vùng này Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các dịch vụ HST ĐNN ven biển huyện Kim Sơn đã C đóng vai trò quan trọng vào việc tạo sinh kế, nâng cao đời ác hệ sinh thái (HST) đất ngập nước (ĐNN) ven sống nhân dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của biển vùng Kim Sơn gồm có: HST rừng ngập mặn địa phương. (RNM); HST nuôi trồng thủy sản; HST vùng biển Vùng ven biển huyện Kim Sơn được xác định gồm các nông ven bờ. Căn cứ vào hệ thống phân loại ĐNN của Việt đơn vị hành chính nằm trong đê Bình Minh 1 đến đê Bình Nam, nghiên cứu đã nhận diện các dịch vụ HST ĐNN ven Minh 2 (xã Kim Đông, Kim Trung, Kim Hải, diện tích đất biển huyện Kim Sơn, bao gồm: Dịch vụ (DV) cung cấp đơn vị 1080 và đơn vị 279) và diện tích đất từ đê Bình Minh (thủy sản khai thác, thủy sản nuôi trồng, cung cấp mật ong 2 đến đảo Cồn Nổi, huyện Kim Sơn với tổng diện tích tự hoa sú vẹt); DV hỗ trợ gồm bồi tụ đất đai; DV điều tiết gồm nhiên 9.035,07 ha. phòng hộ chắn sóng, chắn gió và hấp thụ các bon; DV văn Khu vực này nằm giữa hai con sông Đáy và sông Càn, hóa gồm tạo việc làm cho người dân và tiềm năng du lịch trải dài trên một đoạn bờ biển dài 18,34 km, nhưng phân sinh thái. Với phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo bố nhiều HST ở ven biển, ven sông. Các HST ĐNN ở khu của địa phương và khảo sát thực tế tại khu vực bãi ngang vực này chủ yếu là HST RNM và HST nuôi trồng thủy hải ven biển huyện Kim Sơn, bài viết tập trung vào các vấn đề sản. Với tính đa dạng sinh học cao nên vùng này đã được liên quan đến vai trò, hoạt động sinh kế của vùng ĐNN và UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. ảnh hưởng từ các hoạt động này đến các dịch vụ HST của khu vực, từ đó đề ra các giải pháp quản lý, hiệu quả bền vững tài nguyên. 1. ĐẶC ĐIỂM HST ĐNN VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN ĐNN phân bố ở khắp mọi châu lục trừ Nam Cực và chiếm khoảng 6,75% bề mặt Trái đất (8.558.000 km2). HST ĐNN là một bộ phận của thiên nhiên phong phú. Trên bình diện quốc tế, dịch vụ của HST ĐNN tạo ra hàng nghìn tỷ USD mỗi năm - có giá trị quan trọng đối với sức khỏe và phồn vinh của con người (Lê Diên Dực, Hoàng Văn Thắng, 2012). Đặc biệt, các vùng ĐNN ven biển thường có các HST có năng suất sinh học cao (như HST RNM, a. Bản đồ huyện Kim Sơn b. Khu vực ven biển huyện Kim Sơn thảm cỏ biển, san hô hay HST nuôi trồng thủy sản...), vừa V Hình 1. Bản đồ huyện Kim Sơn và khu vực ven biển đem lại lợi ích kinh tế, giảm nhẹ tác động của bão, lũ cho huyện Kim Sơn cộng đồng dân cư ven biển; vừa có chức năng làm sạch môi Nguồn: Google earth, 2023 trường, cân bằng sinh thái. Hiện nay các hoạt động gia tăng áp lực kinh tế lên ĐNN Những năm trước đây, RNM ven biển Kim Sơn đã thu đang làm suy yếu chức năng sinh thái và khả năng phục hồi hút nhiều người dân đến khai thác thủy hải sản tự nhiên và vốn có của HST, đe dọa khả năng cung cấp liên tục các đào đầm nuôi thủy sản. Nhiều loài như tôm, cua, cá nhỏ bị dòng dịch vụ HST cho cả thế hệ tương lai. Từ năm 1970 khai thác tận diệt nên số lượng ngoài tự nhiên bị cạn kiệt. đến 2015, các vùng ĐNN tự nhiên bị suy giảm trên khắp Ngoài ra, để phát triển kinh tế, người dân đã đào đầm để thế giới: diện tích ĐNN trong đất liền và biển/ven biển đều nuôi tôm công nghiệp, việc này gây nhiều nguy cơ gây ô giảm khoảng 35%, tỷ lệ mất rừng tăng gấp 3 lần. Trong khi nhiễm môi trường nước và làm suy giảm diện tích rừng đó, các vùng ĐNN do con người chuyển đổi thành, phần ngập mặn. Trước thực trạng trên, chính quyền huyện Kim lớn là lúa và các hồ chứa, tăng 12% (IUCN, 2005). Sự gia Sơn đã tuyên truyền, vận động nhân dân vùng ven biển tăng này không bù đắp cho sự mất mát giá trị của đất ngập phát triển kinh tế nuôi trồng thủy sản, đẩy mạnh trồng, nước tự nhiên. bảo vệ rừng ngập mặn, tạo môi trường đa dạng cho nhiều Vùng ven biển, bãi bồi và cồn nổi tỉnh Ninh Bình nằm loại thủy hải sản sinh sống. Công tác quản lý, bảo vệ và giữa hai con sông Đáy và sông Càn, trải dài trên một đoạn phát triển rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn đã nhận bờ biển 18,34 km, nhưng phân bố nhiều hệ sinh thái ở ven được sự quan tâm của cán bộ và nhân dân vùng ven biển. Số 5/2023 39 DIỄN ĐÀN - CHÍNH SÁCH Đến nay, diện tích RNM ở vùng ven biển huyện Kim Sơn nhóm lưỡng túc (bmpipoda), trùng bánh xe (potatoria) được phục hồi là 614,35 ha, gồm các loài cây bần chua, sú, tôm bột và cá bột. Ngoài ra, còn có nhiều loài ong trong vẹt tạo ra 'bức tường xanh' bảo vệ môi trường sinh thái đó có các loài ong lấy mật (apis), việc nuôi ong lấy mật ven biển. khá phát triển trong vùng. HST vùng biển nông ven bờ 2. NHẬN DIỆN CÁC HST ĐNN VEN BIỂN Tại các đợt khảo sát đã xác định thành phần nguồn giống HUYỆN KIM SƠN cá t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ sinh thái đất ngập nước Hệ sinh thái rừng ngập mặn Hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản Hệ sinh thái vùng biển nông ven bờ Bãi ngang ven biển huyện Kim SơnGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 47 0 0
-
Tổng quan sử dụng tư liệu ảnh viễn thám để lập bản đồ rừng ngập mặn
12 trang 42 0 0 -
12 trang 41 0 0
-
Đa dạng nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn: Phần 1
168 trang 40 0 0 -
Tăng cường công tác quản lý rừng ngập mặn tại thành phố Hải Phòng
5 trang 40 0 0 -
Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh
4 trang 37 1 0 -
Tạp chí Rừng & Môi trường: Số 91/2018
80 trang 35 0 0 -
Rừng ngập mặn và những chuyến hành trình
105 trang 32 0 0 -
Bước đầu tổng quan dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn tại Việt Nam
10 trang 32 0 0 -
Đa dạng tài nguyên thực vật ngập mặn hệ sinh thái vùng triều khu vực mũi Cà Mau
10 trang 31 0 0