Nhận diện một số nhân tố cản trở quá trình phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam năm 2017
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 418.09 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tác giả tập trung phân tích, xác lập, đo lường và nhận diện các nhân tố cản trở quá trình phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có năm nhân tố tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế tư nhân, gồm có: Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Hệ thống thể chế, Môi trường đầu tư và Chi phí không chính thức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận diện một số nhân tố cản trở quá trình phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam năm 2017 NHẬN DIỆN MỘT SỐ NHÂN TỐ CẢN TRỞ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM NĂM 2017 ThS. Huỳnh Bá Thúy Diệu Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn Tóm tắt Bài viết này tác giả tập trung phân tích, xác lập, đo lường và nhận diện các nhân tố cản trở quá trình phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có năm nhân tố tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế tư nhân, gồm có: Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Hệ thống thể chế, Môi trường đầu tư và Chi phí không chính thức. Từ đó tác giả kiến nghị các hàm ý chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân nói riêng tác động đến những nhân tố này nhằm giúp cho kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước trong thời gian tới. Từ khóa: Nhân tố cản trở, doanh nghiệp, kinh tế tư nhân. 1. Đặt vấn đề Khu vực kinh tế tư nhân đã và đang đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong năm 2017 các doanh nghiệp ở khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp 43,22% GDP, 39% vốn đầu tư toàn xã hội và đã tạo ra nhiều việc làm trong nền kinh tế. Thế nhưng, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều yếu tố gây khó khăn và hạn chế vai trò của doanh nghiệp tư nhân. Do đó cần thiết phải nhận diện đâu là các nhân tố cản trở quá trình phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân để có thể tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời tạo động lực để khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành nền tảng của mô hình phát triển kinh tế Việt Nam trong năm 2018. 2. Tổng quan lý thuyết và những nghiên cứu trƣớc có liên quan 2.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân Hiện nay chưa có khái niệm thống nhất về kinh tế tư nhân (KTTN). Khi nói đến kinh tế tư nhân thì chúng ta có thể hiểu qua hai cấp độ khác nhau: - Đối với cấp độ khái quát thì KTTN là khu vực kinh tế nằm ngoài quốc doanh, tức là ngoài khu vực kinh tế nhà nước. Nó bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó tư nhân nắm trên 50% vốn đầu tư. KTTN cần được 335 hiểu là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không dựa trên sở hữu nhà nước về các yếu tố của quá trình sản xuất. Hay kinh tế tư nhân (KTTN) bao gồm những doanh nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, trong đó bao gồm các hình thức sở hữu cá nhân, sở hữu gia đình, sở hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp, sở hữu của nhà kinh doanh nước ngoài. Theo pháp luật hiện hành, các cơ sở kinh doanh ngoài quốc doanh hoạt động theo một trong các hình thức sau: Kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Công ty cổ phần, công ty hợp danh và hộ kinh doanh cá thể. - Đối với cấp độ hẹp hơn thì KTTN gồm có kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng KTTN là khu vực kinh tế gắn liều với loại hình sở hữu tư nhân, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và tồn tại dưới các hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các hộ kinh doanh cá thể. 2.2. Đóng góp của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế trong năm 2017 Năm 2017 đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế 6,81%. Đây là tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Trong đó khu vực kinh tế tư nhân có sự đóng góp không nhỏ trong thành công chung của cả nước được thể hiện qua bảng 2.1. Đóng góp của khu vực KTTN vào sự phát triển kinh tế của cả nước năm 2017. Bảng 1. Đóng góp của KTTN vào sự phát triển của cả nƣớc Chỉ tiêu Khu vực Giá trị ĐVT Cả nước 6,81 Kinh tế nhà nước 5,2 Tăng trưởng Kinh tế tư nhân 7,32 % kinh tế Kinh tế có vốn đầu tư nước 8,56 ngoài Cả nước 126.859 Kinh tế nhà nước 2.029 Thành lập doanh Doanh Kinh tế tư nhân 109.607 nghiệp mới nghiệp Kinh tế có vốn đầu tư nước 15.223 ngoài Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2017 336 - Góp phần lớn vào phát triển kinh tế - xã hội Kinh tế tư nhân có vai trò ngày càng quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong bối cảnh tái cấu trúc, điều chỉnh phạm vi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. KTTN đóng góp 43,22% GDP và 39% vốn đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế. - Thúc đẩy thành lập doanh nghiệp mới Năm 2017 đánh dấu sự tăng trưởng nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới với 126.859 doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp ở khối kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng nhiều nhất là 86,4%, với số lượng thành lập mới là 109.607 doanh nghiệp. - Động lực để giải quyết việc làm Kinh tế tư nhân góp phần giải quyết một trong những thách thức lớn của Việt Nam là tình trạng dư thừa lao động do quá trình tư nhân hóa và di cư của người lao động từ các vùng nông thôn ra thành thị. Nếu như trước đây khu vực kinh tế Nhà nước tạo ra nhiều việc làm nhất thì đến năm 2017 vị trí này thuộc về kinh tế tư nhân. Trong năm 2017 kinh tế tư nhân tạo ra khoảng 62% việc làm (Tổng cục Thống kê, 2017). 2.3. Những nhân tố cản trở qu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận diện một số nhân tố cản trở quá trình phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam năm 2017 NHẬN DIỆN MỘT SỐ NHÂN TỐ CẢN TRỞ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM NĂM 2017 ThS. Huỳnh Bá Thúy Diệu Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn Tóm tắt Bài viết này tác giả tập trung phân tích, xác lập, đo lường và nhận diện các nhân tố cản trở quá trình phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có năm nhân tố tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế tư nhân, gồm có: Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Hệ thống thể chế, Môi trường đầu tư và Chi phí không chính thức. Từ đó tác giả kiến nghị các hàm ý chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân nói riêng tác động đến những nhân tố này nhằm giúp cho kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước trong thời gian tới. Từ khóa: Nhân tố cản trở, doanh nghiệp, kinh tế tư nhân. 1. Đặt vấn đề Khu vực kinh tế tư nhân đã và đang đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong năm 2017 các doanh nghiệp ở khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp 43,22% GDP, 39% vốn đầu tư toàn xã hội và đã tạo ra nhiều việc làm trong nền kinh tế. Thế nhưng, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều yếu tố gây khó khăn và hạn chế vai trò của doanh nghiệp tư nhân. Do đó cần thiết phải nhận diện đâu là các nhân tố cản trở quá trình phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân để có thể tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời tạo động lực để khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành nền tảng của mô hình phát triển kinh tế Việt Nam trong năm 2018. 2. Tổng quan lý thuyết và những nghiên cứu trƣớc có liên quan 2.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân Hiện nay chưa có khái niệm thống nhất về kinh tế tư nhân (KTTN). Khi nói đến kinh tế tư nhân thì chúng ta có thể hiểu qua hai cấp độ khác nhau: - Đối với cấp độ khái quát thì KTTN là khu vực kinh tế nằm ngoài quốc doanh, tức là ngoài khu vực kinh tế nhà nước. Nó bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó tư nhân nắm trên 50% vốn đầu tư. KTTN cần được 335 hiểu là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không dựa trên sở hữu nhà nước về các yếu tố của quá trình sản xuất. Hay kinh tế tư nhân (KTTN) bao gồm những doanh nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, trong đó bao gồm các hình thức sở hữu cá nhân, sở hữu gia đình, sở hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp, sở hữu của nhà kinh doanh nước ngoài. Theo pháp luật hiện hành, các cơ sở kinh doanh ngoài quốc doanh hoạt động theo một trong các hình thức sau: Kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Công ty cổ phần, công ty hợp danh và hộ kinh doanh cá thể. - Đối với cấp độ hẹp hơn thì KTTN gồm có kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng KTTN là khu vực kinh tế gắn liều với loại hình sở hữu tư nhân, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và tồn tại dưới các hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các hộ kinh doanh cá thể. 2.2. Đóng góp của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế trong năm 2017 Năm 2017 đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế 6,81%. Đây là tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Trong đó khu vực kinh tế tư nhân có sự đóng góp không nhỏ trong thành công chung của cả nước được thể hiện qua bảng 2.1. Đóng góp của khu vực KTTN vào sự phát triển kinh tế của cả nước năm 2017. Bảng 1. Đóng góp của KTTN vào sự phát triển của cả nƣớc Chỉ tiêu Khu vực Giá trị ĐVT Cả nước 6,81 Kinh tế nhà nước 5,2 Tăng trưởng Kinh tế tư nhân 7,32 % kinh tế Kinh tế có vốn đầu tư nước 8,56 ngoài Cả nước 126.859 Kinh tế nhà nước 2.029 Thành lập doanh Doanh Kinh tế tư nhân 109.607 nghiệp mới nghiệp Kinh tế có vốn đầu tư nước 15.223 ngoài Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2017 336 - Góp phần lớn vào phát triển kinh tế - xã hội Kinh tế tư nhân có vai trò ngày càng quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong bối cảnh tái cấu trúc, điều chỉnh phạm vi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. KTTN đóng góp 43,22% GDP và 39% vốn đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế. - Thúc đẩy thành lập doanh nghiệp mới Năm 2017 đánh dấu sự tăng trưởng nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới với 126.859 doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp ở khối kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng nhiều nhất là 86,4%, với số lượng thành lập mới là 109.607 doanh nghiệp. - Động lực để giải quyết việc làm Kinh tế tư nhân góp phần giải quyết một trong những thách thức lớn của Việt Nam là tình trạng dư thừa lao động do quá trình tư nhân hóa và di cư của người lao động từ các vùng nông thôn ra thành thị. Nếu như trước đây khu vực kinh tế Nhà nước tạo ra nhiều việc làm nhất thì đến năm 2017 vị trí này thuộc về kinh tế tư nhân. Trong năm 2017 kinh tế tư nhân tạo ra khoảng 62% việc làm (Tổng cục Thống kê, 2017). 2.3. Những nhân tố cản trở qu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát triển kinh tế bền vững Kinh tế tư nhân Hội nhập kinh tế quốc tế Hệ thống pháp luật kinh tế Hệ thống thể chế trong kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 427 0 0
-
8 trang 350 0 0
-
Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế
18 trang 348 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
12 trang 186 0 0
-
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 176 0 0 -
Cần đào tạo kiến thức kinh tế thị trường và phát triển bền vững cho cán bộ cấp cơ sở vùng Tây Bắc
7 trang 172 0 0 -
11 trang 172 4 0
-
6 trang 169 0 0
-
3 trang 167 0 0