Danh mục

NHÃN KHOA part 10

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.17 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp xác định chẩn đoán. Khám siêu âm và chụp cắt lớp có thể thấy rõ kích thước và vị trí khối u hoặc thấy hình ảnh canxi hóa trong khối u (dấu hiệu đặc trưng của ung thư võng mạc), ngoài ra còn có thể xác định sự phát triển của u ra ngoài nhãn cầu hay vào nội sọ. 17.2.2. Chẩn đoán phân biệt Cần phân biệt ung thư võng mạc với một số bệnh mắt trẻ em khác cũng có dấu hiệu đồng tử trắng: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHÃN KHOA part 10Bo Y te - Nhan khoa Page 154 of 164 a) Đồng tử trắng b) Khối u võng mạc Hình 17.5 Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp xác định chẩn đoán. Khám siêu âm và chụp cắt lớp cóthể thấy rõ kích thước và vị trí khối u hoặc thấy hình ảnh canxi hóa trong khối u (dấu hiệu đặc trưng củaung thư võng mạc), ngoài ra còn có thể xác định sự phát triển của u ra ngoài nhãn cầu hay vào nội sọ.17.2.2. Chẩn đoán phân biệt Cần phân biệt ung thư võng mạc với một số bệnh mắt trẻ em khác cũng có dấu hiệu đồng tử trắng: – Bệnh Coats: những biến đổi mạch máu (giãn mạch) ở ngoại vi võng mạc, dịch dưới võng mạcnhiều, không có can xi, thường ở hai mắt, không có yếu tố di truyền. – Bệnh võng mạc trẻ đẻ non: gặp ở trẻ đẻ non có cân nặng khi sinh thấp và được điều trị bổ sungoxy. Tăng sinh xơ mạch và bong võng mạc làm cho đồng tử có màu trắng. – Tồn lưu tăng sinh dịch kính nguyên thủy: tăng sinh mạch và thần kinh đệm trong dịch kính, nhãncầu nhỏ, đục thể thủy tinh, các nếp thể bị kéo dài ra (thấy rõ khi giãn đồng tử), glôcôm, bong võng mạc. – Viêm màng bồ đào bẩm sinh: thường có dính bờ đồng tử, có thể kèm theo đục thể thủy tinh. – Đục thể thủy tinh bẩm sinh: đục ngay sau mống mắt, có thể kèm theo lác, rung giật nhãn cầu. – Bệnh giun toxocara: có hình ảnh một u hạt trong võng mạc hoặc một viêm nội nhãn, các dải xơ cokéo trong dịch kính có thể gây bong võng mạc.17.2.3. Điều trị Nếu khối u lớn và đe dọa sinh mạng thì cần phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu với thị thần kinh dài. Tiênlượng tốt nếu u chưa phát triển ra ngoài qua thị thần kinh. Nếu u còn nhỏ thì có thể điều trị bảo tồn bằng một trong các phương pháp sau: – Lạnh đông: chỉ định cho khối u nhỏ và ở phía trước. – Quang đông hồ quang xenon hoặc laser (argon và krypton): chỉ định cho u nhỏ và ở phía sau. – Tia xạ: chiếu từ xa (chỉ định cho u lớn và ở phía sau) hoặc dùng tấm đồng vị phóng xạ (thườngdùng cobalt–60, iodine–125, ruthenium–106, và iridium–192) cố định trên củng mạc tại vị trí khối u (chỉđịnh cho u kích thước trung bình). – Liệu pháp hóa học: dùng cho những trường hợp đã di căn hoặc có nhiều nguy cơ di căn toàn thân.Những thuốc thường dùng là vincristine sulfate (Oncovin), doxorubicine (Adriamycin),file:///C:/Windows/Temp/msrbkkajdp/nhan_khoa.htm 7/14/2011Bo Y te - Nhan khoa Page 155 of 164 cyclophosphamite (Cytoxane), carboplatin (Paraplatin).17.3. BỆNH ĐỤC THỂ THỦY TINH Đục thể thủy tinh ở trẻ em là một bệnh mắt khá phổ biến. Bệnh có thể ở một hoặc hai mắt, có ngaytừ khi sinh ra hoặc xuất hiện muộn hơn. Đục thể thủy tinh có thể đơn độc hoặc kèm theo nhiều tổnthương khác ở mắt và toàn thân. Trước đây, đục thể thủy tinh ở trẻ em thường được xử lý muộn, do đókhả năng phục hồi thị lực rất hạn chế do nhược thị. Hiện nay, nhờ những tiến bộ về máy móc cũng nhưnhững cải tiến về kỹ thuật, người ta đã có thể phẫu thuật đục thể thủy tinh ở trẻ em từ rất sớm, nhờ đótiên lượng thị lực trở nên tốt hơn rất nhiều.17.3.1. Chẩn đoán Chẩn đoán đục thể thủy tinh rất dễ dàng, phần lớn có thể thấy được bằng mắt thường với dấu hiệuchủ yếu là đồng tử màu trắng và mất ánh hồng của đồng tử. Để khám và đánh giá chi tiết, cần dùngthuốc giãn đồng tử. Nếu thể thủy tinh đục nhiều thì có thể không soi được đáy mắt. Đục thể thủy tinh cóthể kèm theo những tổn thương khác của mắt như: rung giật nhãn cầu, nhãn cầu nhỏ, khuyết mống mắt,khuyết võng mạc, teo thị thần kinh, lác…17.3.2. Chẩn đoán phân biệt Cần phân biệt đục thể thủy tinh với một số bệnh khác của võng mạc ở trẻ em có thể có dấu hiệuđồng tử trắng như: ung thư võng mạc, bệnh võng mạc trẻ đẻ non, bệnh Coats, tồn lưu tăng sinh dịch kínhnguyên thủy, bệnh giun toxocara, bong võng mạc... (xem thêm mục 17.2.2, chẩn đoán phân biệt ung thưvõng mạc). a) Đục nhân b) Đục cực trước Hình 17.617.3.3. Các hình thái Khám bằng sinh hiển vi với giãn đồng tử cho phép đánh giá chi tiết cũng như xác định vị trí đục vàgiúp phân loại đục thể thủy tinh theo các hình thái khác nhau: đục nhân (hình 17.6a), đục vỏ, đục lớp(nhiều lớp đục bên ngoài đường khớp chữ Y, nhân còn trong), đục dạng màng (nhân và lớp vỏ teo đi,bao trước và bao sau áp sát nhau, thường có canxi hóa), đục cực trước (hình 17.6b), đục dưới bao trước,đục cực sau, đục hình cây nôen... Việc phân loại đục thể thủy tinh này có thể cho biết thời gian xuất hiệnfile:///C:/Windows/Temp/msrbkkajdp/nhan_khoa.htm 7/14/2011Bo Y te - Nhan khoa ...

Tài liệu được xem nhiều: