Nhân một trường hợp liệt cơ hoành một bên ngay sau phẫu thuật bụng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 986.44 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày về một trường hợp liệt cơ hoành một bên ngay sau phẫu thuật bụng, và đó chính là bệnh nhân là nữ, 86 tuổi, vào viện vì nhiễm trùng đường mật, tiền sử: Tiểu đường, không tăng huyết áp, không bệnh lý gì về cơ. Trước phẫu thuật dấu sinh tồn ổn định ngoại trừ sốt nhẹ và đau hạ sườn phải khi thăm khám. Bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu sau 3h nhập viện, thời gian phẫu thuật 150 phút, thuốc dùng trong lúc phẫu thuật midazolam, fentanyl, propofol, rocuronium, servoflurane, ngoài ra có dùng ephedrine để nâng huyết áp khi đặt nội khí quản và phẫu thuật được 20 phút, ngay sau phẫu thuật bệnh nhân không tựthở phải thở máy và chụp x quang ghi nhận vòm hoành phải cao hơn trái 5cm, và bệnh nhân phải thở máy 7 ngày, sau đó tự thở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân một trường hợp liệt cơ hoành một bên ngay sau phẫu thuật bụngNHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LIỆT CƠ HOÀNH MỘT BÊN NGAY SAU PHẪU THUẬT BỤNGLê Thị Hồng*TÓM TẮTSuy hô hấp cấp sau phẫu thuật có thể liên quan ñến nhiều nguyên nhân, tuy nhiên sau phẫu thuật bụng tổn thương cơ hoành là hiếm gặp.Trong 20 khoa chăm sócngay sau gây mê bệnh viện Bình Dân chưa gặp trường hợp nào suy hô hấp do tổn thương cơ hoành một bên.Bệnh nhân là nữ, 86 tuổi, vào viện vì nhiễm trùngñường mật, tiền sử: tiểu ñường, không tăng huyết áp, không bệnh lý gì về cơ. Trước phẫu thuật dấu sinh tồn ổn ñịnh ngoại trừ sốt nhẹ và ñau hạ sườn phải khithăm khám. Bệnh nhân ñược phẫu thuật cấp cứu sau 3h nhập viện, thời gian phẫu thuật 150 phút, thuốc dùng trong lúc phẫu thuật midazolam, fentanyl, propofol,rocuronium, servoflurane, ngoài ra có dùng ephedrine ñể nâng huyết áp khi ñặt nội khí quản và phẫu thuật ñược 20 phút, ngay sau phẫu thuật bệnh nhân không tựthở phải thở máy và chụp x quang ghi nhận vòm hoành phải cao hơn trái 5cm, và bệnh nhân phải thở máy 7 ngày, sau ñó tự thở. Bệnh nhân ñược xuất viện sau20 ngày nằm viện, lúc xuất viện vòm hoành phải vẫn như sau phẫu thuật. Sau ñó chụp X quang vòm hoành phải trở lại bình thường sau 2 tháng. Nguyên nhân gìgây cơ hoành lệnh nhân bất thường ngay sau phẫu thuật? Để chẩn ñoán, có thể dùng: x-quang tim phổi, ño áp lực xuyên cơ hoành, test chức năng phổi lúc ngồivà nằm, ñịên cơ học cơ hoành, và sniff fluoroscopy. Điều trị: tìm nguyên nhân, tránh những thuốc làm tổn thương chỗ nối thần kinh cơ, thông khí áp lực dươngkhông xâm lấn, thông khí áp lương và khai khí ñạo.Từ khoá: Liệt cơ hoành một bênON A CASE UNILATERAL DIAPHRAGM PARALYSIS AT ONCE POSTOPERATIVE ABDOMINAL SURGERYABSTRACTAcute respiratory failure after surgery may be related to many causes, however, unilateral diaphragm paralysis after postoperative abdominal surgery is rare. Intwenty years, post anesthesia care unit at Binh Dan hospital have not seen any cases of respiratory failure due to diaphragm injury. The female patient, aged 86,admitted hospital with acute cholecystitis, prehistory of: diabetes, no hypertension, no myopathy. Before surgery, vital sign stable except for mild fever and painin the lower right side visit. The patient was emergency surgery after 3 hours, surgical time 150 minutes, drug use during surgery are: midazolam, fentanyl,propofol, rocuronium, servoflurane, besides ephedrine is used to improve blood pressure control when setting intubated and surgery was 20 minutes, immediatelyafter surgery patients should not self-breathing had to mechanical ventilated and take x rays after 10 hours recorded the right dome above the left domediaphragm to 5cm, and the patients had on mechanical ventilation 7 days, and then breathe free. Patient discharge after 20 days of hospitalization, at dischargedome diaphragm must remain the same after surgery. The right dome diaphragm to return to normal after 2 months. What causes the diaphragm causes ofabnormal command immediately after surgery? For diagnosis, can be used: chest radiography, transdiaphragm pressure gradient measurement, sitting and supinepulmonary function, diaphragmatic electromyography and “sniff” fluoroscopy. For treatment: find the cause, avoid drugs damage the neuromuscular junction,ventilated non invasive positive pressure ventilation, tracheotomy and mechanical ventilation.Key words: Unilateral diaphragm paralysisSau phẫu thuật, những biến chứng phổi thường xảy ra khoảng 2,1-10,2% ở bệnh nhân già, những biến chứng ñó bao gồm viêm phổi, giảm oxy máu, giảm thôngkhí và xẹp phổi là những biến chứng thường gặp, còn biến chứng liệt cơ hoành ngay sau phẫu thuật là hiếm gặp, và tất cả những biến chứng này làm kéo dài thờigian bệnh nhân nằm lại khoa săn sóc ñặc biệt và làm tăng bệnh tật và tử vong chu phẫu ở bệnh nhân già.Bệnh nhân nữ, sinh năm 1923, nặng: 60kg, tiền sử sạn ñường mật, tiểu ñường, lao phổi, không tăng huyết áp, lần này nhập viện vì ñau hạ sườn phải sốt nhẹ,khám bệnh trước phẫu thuật bệnh nhân tỉnh táo, thở dễ, sốt 380c, không vàng mắt, da, không phù, tim ñều 90 lần phút, phổi trong, bụng mềm ấn ñau hạ sườnphải.Kết quả xét nghiệm trước phẫu thuật: công thức máu: bạch cầu 15.000 (neutrophil 13.000), Hb= 13,6g/dl, Hct= 38,2%, tiểu cầu 251.000, TQ= 13,TCK= 32,Glycemie= 9,4µm, ure= 6 µm, creatinin=76 µm, protid máu= 78g/dl, AST=252, ALT=310, Bilirubin toàn phần = 98, gián tiếp =13, toàn phần = 85, amylase máu=25, ion ñồ: kali= 3,5 mEq, natri= 135 mEq, ECG: nhịp xoang ñều, tần số 90lần /phút, T dẹt nhiều chuyển ñạo; xquang tim phổi: bóng tim bình thường, 2 phếtrường sáng, không tổn thương nhu mô phổi 2 bên; siêu âm tổng quát ghi nhận: viêm túi mật cấp do sạn, ống mật chủ dãn > 1,5cm. Thuốc bệnh nhân dùng trướcphẫu thuật: Natrichlorua 0,9%: 1l; omeprazole 20mg: 01 ống tĩnh mạch, cefoperazole 1g tĩnh mạch, amikacin 0,5g tĩnh mạch, vitamin K1: 10mg tĩnh mạch.Bệnh nhân ñược phẫu thuật sau 4h nhập vi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân một trường hợp liệt cơ hoành một bên ngay sau phẫu thuật bụngNHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LIỆT CƠ HOÀNH MỘT BÊN NGAY SAU PHẪU THUẬT BỤNGLê Thị Hồng*TÓM TẮTSuy hô hấp cấp sau phẫu thuật có thể liên quan ñến nhiều nguyên nhân, tuy nhiên sau phẫu thuật bụng tổn thương cơ hoành là hiếm gặp.Trong 20 khoa chăm sócngay sau gây mê bệnh viện Bình Dân chưa gặp trường hợp nào suy hô hấp do tổn thương cơ hoành một bên.Bệnh nhân là nữ, 86 tuổi, vào viện vì nhiễm trùngñường mật, tiền sử: tiểu ñường, không tăng huyết áp, không bệnh lý gì về cơ. Trước phẫu thuật dấu sinh tồn ổn ñịnh ngoại trừ sốt nhẹ và ñau hạ sườn phải khithăm khám. Bệnh nhân ñược phẫu thuật cấp cứu sau 3h nhập viện, thời gian phẫu thuật 150 phút, thuốc dùng trong lúc phẫu thuật midazolam, fentanyl, propofol,rocuronium, servoflurane, ngoài ra có dùng ephedrine ñể nâng huyết áp khi ñặt nội khí quản và phẫu thuật ñược 20 phút, ngay sau phẫu thuật bệnh nhân không tựthở phải thở máy và chụp x quang ghi nhận vòm hoành phải cao hơn trái 5cm, và bệnh nhân phải thở máy 7 ngày, sau ñó tự thở. Bệnh nhân ñược xuất viện sau20 ngày nằm viện, lúc xuất viện vòm hoành phải vẫn như sau phẫu thuật. Sau ñó chụp X quang vòm hoành phải trở lại bình thường sau 2 tháng. Nguyên nhân gìgây cơ hoành lệnh nhân bất thường ngay sau phẫu thuật? Để chẩn ñoán, có thể dùng: x-quang tim phổi, ño áp lực xuyên cơ hoành, test chức năng phổi lúc ngồivà nằm, ñịên cơ học cơ hoành, và sniff fluoroscopy. Điều trị: tìm nguyên nhân, tránh những thuốc làm tổn thương chỗ nối thần kinh cơ, thông khí áp lực dươngkhông xâm lấn, thông khí áp lương và khai khí ñạo.Từ khoá: Liệt cơ hoành một bênON A CASE UNILATERAL DIAPHRAGM PARALYSIS AT ONCE POSTOPERATIVE ABDOMINAL SURGERYABSTRACTAcute respiratory failure after surgery may be related to many causes, however, unilateral diaphragm paralysis after postoperative abdominal surgery is rare. Intwenty years, post anesthesia care unit at Binh Dan hospital have not seen any cases of respiratory failure due to diaphragm injury. The female patient, aged 86,admitted hospital with acute cholecystitis, prehistory of: diabetes, no hypertension, no myopathy. Before surgery, vital sign stable except for mild fever and painin the lower right side visit. The patient was emergency surgery after 3 hours, surgical time 150 minutes, drug use during surgery are: midazolam, fentanyl,propofol, rocuronium, servoflurane, besides ephedrine is used to improve blood pressure control when setting intubated and surgery was 20 minutes, immediatelyafter surgery patients should not self-breathing had to mechanical ventilated and take x rays after 10 hours recorded the right dome above the left domediaphragm to 5cm, and the patients had on mechanical ventilation 7 days, and then breathe free. Patient discharge after 20 days of hospitalization, at dischargedome diaphragm must remain the same after surgery. The right dome diaphragm to return to normal after 2 months. What causes the diaphragm causes ofabnormal command immediately after surgery? For diagnosis, can be used: chest radiography, transdiaphragm pressure gradient measurement, sitting and supinepulmonary function, diaphragmatic electromyography and “sniff” fluoroscopy. For treatment: find the cause, avoid drugs damage the neuromuscular junction,ventilated non invasive positive pressure ventilation, tracheotomy and mechanical ventilation.Key words: Unilateral diaphragm paralysisSau phẫu thuật, những biến chứng phổi thường xảy ra khoảng 2,1-10,2% ở bệnh nhân già, những biến chứng ñó bao gồm viêm phổi, giảm oxy máu, giảm thôngkhí và xẹp phổi là những biến chứng thường gặp, còn biến chứng liệt cơ hoành ngay sau phẫu thuật là hiếm gặp, và tất cả những biến chứng này làm kéo dài thờigian bệnh nhân nằm lại khoa săn sóc ñặc biệt và làm tăng bệnh tật và tử vong chu phẫu ở bệnh nhân già.Bệnh nhân nữ, sinh năm 1923, nặng: 60kg, tiền sử sạn ñường mật, tiểu ñường, lao phổi, không tăng huyết áp, lần này nhập viện vì ñau hạ sườn phải sốt nhẹ,khám bệnh trước phẫu thuật bệnh nhân tỉnh táo, thở dễ, sốt 380c, không vàng mắt, da, không phù, tim ñều 90 lần phút, phổi trong, bụng mềm ấn ñau hạ sườnphải.Kết quả xét nghiệm trước phẫu thuật: công thức máu: bạch cầu 15.000 (neutrophil 13.000), Hb= 13,6g/dl, Hct= 38,2%, tiểu cầu 251.000, TQ= 13,TCK= 32,Glycemie= 9,4µm, ure= 6 µm, creatinin=76 µm, protid máu= 78g/dl, AST=252, ALT=310, Bilirubin toàn phần = 98, gián tiếp =13, toàn phần = 85, amylase máu=25, ion ñồ: kali= 3,5 mEq, natri= 135 mEq, ECG: nhịp xoang ñều, tần số 90lần /phút, T dẹt nhiều chuyển ñạo; xquang tim phổi: bóng tim bình thường, 2 phếtrường sáng, không tổn thương nhu mô phổi 2 bên; siêu âm tổng quát ghi nhận: viêm túi mật cấp do sạn, ống mật chủ dãn > 1,5cm. Thuốc bệnh nhân dùng trướcphẫu thuật: Natrichlorua 0,9%: 1l; omeprazole 20mg: 01 ống tĩnh mạch, cefoperazole 1g tĩnh mạch, amikacin 0,5g tĩnh mạch, vitamin K1: 10mg tĩnh mạch.Bệnh nhân ñược phẫu thuật sau 4h nhập vi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Liệt cơ hoành một bên Phẫu thuật bụng Nhiễm trùng đường mật Tăng huyết áp Bệnh tiểu đường Đau hạ sườnTài liệu liên quan:
-
9 trang 243 1 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 196 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 186 0 0 -
Thực đơn dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường - Thanh Bình
198 trang 185 0 0 -
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 164 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 142 0 0 -
Chữa bệnh tiểu đường bằng món ăn từ cá
160 trang 72 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 59 0 0 -
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 50 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm hội chứng thận hư ở người trưởng thành
8 trang 43 0 0