Nhân sinh quan của người Việt được thể hiện qua biểu thức ngôn ngữ so sánh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 98.17 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
So sánh là một thao tác diễn ra trong tư duy và được biểu hiện bằng biểu thức ngôn ngữ so sánh. Các biểu thức ngôn ngữ so sánh này cũng là một trong số các phương tiện để người Việt thể hiện thế giới quan và nhân sinh quan của mình. Bài viết trình bày việc tìm hiểu vấn đề nhân sinh quan của người Việt được thể hiện qua các biểu thức ngôn ngữ so sánh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân sinh quan của người Việt được thể hiện qua biểu thức ngôn ngữ so sánhJOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2015-00015Social Sci., 2015, Vol. 60, No. 3, pp. 89-95This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn NHÂN SINH QUAN CỦA NGƯỜI VIỆT ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH Trần Thị Oanh Khoa Tiểu học – Mầm non, Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh Tóm tắt. So sánh là một thao tác diễn ra trong tư duy và được biểu hiện bằng biểu thức ngôn ngữ so sánh. Các biểu thức ngôn ngữ so sánh này cũng là một trong số các phương tiện để người Việt thể hiện thế giới quan và nhân sinh quan của mình. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi tìm hiểu vấn đề nhân sinh quan của người Việt được thể hiện qua các biểu thức ngôn ngữ so sánh. Từ khóa: So sánh, văn hóa, nhân sinh quan của người Việt.1. Mở đầu Con người ngay từ khi bắt đầu nhận thức thế giới khách quan đã thực hiện thao tác so sánhnhằm tri nhận những sự vật, hiện tượng chung quanh để tồn tại và phát triển. So sánh là một phạmtrù của tư duy và là hiện tượng phổ biến. Nói như Macdonal so sánh và đối lập là một phần quáquen thuộc của đời sống hàng ngày đến nỗi chúng ta thường không ý thức được là ta đang dùngchúng [8;285]. Phải chăng, có lẽ so sánh là hiện tượng “quá quen thuộc” trong cuộc sống như vậynên nó trở thành đối tượng của nhiều ngành nghiên cứu khác nhau. Với tâm lí học, so sánh là một thao tác thuộc về tư duy và đóng vai trò quan trọng đối với sựphát triển nhận thức của con người nói chung, quá trình tư duy nói riêng. Như K.D. Usinxki nhậnđịnh: Chúng ta nhận biết mọi vật trong thế giới không bằng cách nào khác ngoài cách thông quasự so sánh và nếu như một vật mới nào đó được giới thiệu với chúng ta mà chúng ta không thể nóiđược nó giống cái gì hoặc nó khác cái gì (nếu quả thực là có thể có một đồ vật như vậy) thì chúngta không thể tạo lập được một ý nghĩ nào đó về đồ vật đó cũng như không thể nói một lời nào vềđồ vật đó [dẫn theo 10;14]. Với ngôn ngữ học, cụ thể là phân ngành phong cách học, tác giả Đinh Trọng Lạc viết cùngvới Nguyễn Thái Hòa đã đưa ra định nghĩa về so sánh như sau: So sánh là phương thức diễn đạt tutừ khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tương đồng nàođó, để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe[5;190]. Những quan niệm trình bày trên là tiền đề cơ sở để chúng tôi đi đến quan niệm về so sánh.Theo chúng tôi, trước hết so sánh là thao tác của tư duy. Kết quả của thao tác so sánh sẽ được thểhiện cụ thể bằng biểu thức ngôn ngữ. Bởi ngôn ngữ là cái vỏ vật chất chứa đựng tư duy. Nghĩa làNgày nhận bài: 2/12/2014 Ngày nhận đăng: 2/4/2015Liên hệ: Trần Thị Oanh, e-mail: tranthioanh979@gmail.com 89 Trần Thị Oanhmuốn tư duy cũng cần có ngôn ngữ và muốn thể hiện kết quả của tư duy cũng phải thông qua ngônngữ. Biểu thức ngôn ngữ thể hiện kết quả của thao tác so sánh trong tư duy gọi là biểu thức ngônngữ so sánh. Tiếp thu quan niệm gọi các đối tượng so sánh là thực thể theo quan niệm của Lyons đượcLưu Quý Khương giới thiệu ở [4]. Một cách khái quát, biểu thức ngôn ngữ so sánh có cấu trúcchung gồm 4 yếu tố: thực thể được so sánh (TTĐSS), phương diện được so sánh (PDĐSS), từ chỉkết quả so sánh (TCKQSS) và thực thể so sánh (TTSS), cụ thể như sau: Mô hình 1: TTĐSS PDĐSS TCKQSS TTSS Anh gầy như một chiếc tăm Tuy nhiên, chúng ta thấy không tự nhiên người nói dùng so sánh chỉ để cho biết cái nàygiống, khác, hơn, kém cái kia mà khi sử dụng so sánh sẽ hướng tới một đích khác ngoài việc chỉ rasự giống và khác nhau, hơn và kém nhau giữa các đối tượng. Trong khuôn khổ bài viết này, chúngtôi tìm hiểu vấn đề nhân sinh quan của người Việt được thể hiện trong các biểu thức ngôn ngữ sosánh.2. Nội dung nghiên cứu Biểu thức ngôn ngữ so sánh là một trong các phương tiện để người Việt thể hiện quan niệmsống của mình. Các quan niệm nhân sinh được thể hiện qua biểu thức ngôn ngữ so sánh rất đadạng. Theo ngữ liệu khảo sát, chúng tôi thấy được các quan niệm sống của người Việt như sau: đềcao con người, đề cao tính cộng đồng lãng xã, đề cao danh dự, đề cao người quân tử, người tài,người có học và cách sống trọng tình của người Việt.2.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và việc đề cao con người Trong mối quan hệ tam tài: trời – đất – người, người được coi là trung tâm của vũ trụ, caiquản vũ trụ. Vì vậy, trong trời đất không có gì quý bằng con người. Và con người ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân sinh quan của người Việt được thể hiện qua biểu thức ngôn ngữ so sánhJOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2015-00015Social Sci., 2015, Vol. 60, No. 3, pp. 89-95This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn NHÂN SINH QUAN CỦA NGƯỜI VIỆT ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH Trần Thị Oanh Khoa Tiểu học – Mầm non, Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh Tóm tắt. So sánh là một thao tác diễn ra trong tư duy và được biểu hiện bằng biểu thức ngôn ngữ so sánh. Các biểu thức ngôn ngữ so sánh này cũng là một trong số các phương tiện để người Việt thể hiện thế giới quan và nhân sinh quan của mình. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi tìm hiểu vấn đề nhân sinh quan của người Việt được thể hiện qua các biểu thức ngôn ngữ so sánh. Từ khóa: So sánh, văn hóa, nhân sinh quan của người Việt.1. Mở đầu Con người ngay từ khi bắt đầu nhận thức thế giới khách quan đã thực hiện thao tác so sánhnhằm tri nhận những sự vật, hiện tượng chung quanh để tồn tại và phát triển. So sánh là một phạmtrù của tư duy và là hiện tượng phổ biến. Nói như Macdonal so sánh và đối lập là một phần quáquen thuộc của đời sống hàng ngày đến nỗi chúng ta thường không ý thức được là ta đang dùngchúng [8;285]. Phải chăng, có lẽ so sánh là hiện tượng “quá quen thuộc” trong cuộc sống như vậynên nó trở thành đối tượng của nhiều ngành nghiên cứu khác nhau. Với tâm lí học, so sánh là một thao tác thuộc về tư duy và đóng vai trò quan trọng đối với sựphát triển nhận thức của con người nói chung, quá trình tư duy nói riêng. Như K.D. Usinxki nhậnđịnh: Chúng ta nhận biết mọi vật trong thế giới không bằng cách nào khác ngoài cách thông quasự so sánh và nếu như một vật mới nào đó được giới thiệu với chúng ta mà chúng ta không thể nóiđược nó giống cái gì hoặc nó khác cái gì (nếu quả thực là có thể có một đồ vật như vậy) thì chúngta không thể tạo lập được một ý nghĩ nào đó về đồ vật đó cũng như không thể nói một lời nào vềđồ vật đó [dẫn theo 10;14]. Với ngôn ngữ học, cụ thể là phân ngành phong cách học, tác giả Đinh Trọng Lạc viết cùngvới Nguyễn Thái Hòa đã đưa ra định nghĩa về so sánh như sau: So sánh là phương thức diễn đạt tutừ khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tương đồng nàođó, để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe[5;190]. Những quan niệm trình bày trên là tiền đề cơ sở để chúng tôi đi đến quan niệm về so sánh.Theo chúng tôi, trước hết so sánh là thao tác của tư duy. Kết quả của thao tác so sánh sẽ được thểhiện cụ thể bằng biểu thức ngôn ngữ. Bởi ngôn ngữ là cái vỏ vật chất chứa đựng tư duy. Nghĩa làNgày nhận bài: 2/12/2014 Ngày nhận đăng: 2/4/2015Liên hệ: Trần Thị Oanh, e-mail: tranthioanh979@gmail.com 89 Trần Thị Oanhmuốn tư duy cũng cần có ngôn ngữ và muốn thể hiện kết quả của tư duy cũng phải thông qua ngônngữ. Biểu thức ngôn ngữ thể hiện kết quả của thao tác so sánh trong tư duy gọi là biểu thức ngônngữ so sánh. Tiếp thu quan niệm gọi các đối tượng so sánh là thực thể theo quan niệm của Lyons đượcLưu Quý Khương giới thiệu ở [4]. Một cách khái quát, biểu thức ngôn ngữ so sánh có cấu trúcchung gồm 4 yếu tố: thực thể được so sánh (TTĐSS), phương diện được so sánh (PDĐSS), từ chỉkết quả so sánh (TCKQSS) và thực thể so sánh (TTSS), cụ thể như sau: Mô hình 1: TTĐSS PDĐSS TCKQSS TTSS Anh gầy như một chiếc tăm Tuy nhiên, chúng ta thấy không tự nhiên người nói dùng so sánh chỉ để cho biết cái nàygiống, khác, hơn, kém cái kia mà khi sử dụng so sánh sẽ hướng tới một đích khác ngoài việc chỉ rasự giống và khác nhau, hơn và kém nhau giữa các đối tượng. Trong khuôn khổ bài viết này, chúngtôi tìm hiểu vấn đề nhân sinh quan của người Việt được thể hiện trong các biểu thức ngôn ngữ sosánh.2. Nội dung nghiên cứu Biểu thức ngôn ngữ so sánh là một trong các phương tiện để người Việt thể hiện quan niệmsống của mình. Các quan niệm nhân sinh được thể hiện qua biểu thức ngôn ngữ so sánh rất đadạng. Theo ngữ liệu khảo sát, chúng tôi thấy được các quan niệm sống của người Việt như sau: đềcao con người, đề cao tính cộng đồng lãng xã, đề cao danh dự, đề cao người quân tử, người tài,người có học và cách sống trọng tình của người Việt.2.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và việc đề cao con người Trong mối quan hệ tam tài: trời – đất – người, người được coi là trung tâm của vũ trụ, caiquản vũ trụ. Vì vậy, trong trời đất không có gì quý bằng con người. Và con người ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhân sinh quan của người Việt Biểu thức ngôn ngữ so sánh Ngôn ngữ học Thành ngữ học tiếng Việt Tinh tuyển văn học Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương môn: Dẫn luận ngôn ngữ học - PGS.TS Vũ Đức Nghiệu
11 trang 600 2 0 -
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ: Phần 2 - Nguyễn Thiện Giáp
56 trang 182 0 0 -
Hiện tượng chuyển loại giữa các thực từ trong tiếng Việt và tiếng Anh
17 trang 168 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 166 0 0 -
Nghiên cứu ngôn ngữ học: Phần 2
114 trang 117 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
28 trang 97 0 0 -
Phiên âm tên nước ngoài – xem vài biển đường ở Hà Nội
9 trang 96 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Xưng hô trong văn bản hành chính tiếng Việt
27 trang 93 0 0 -
7 trang 84 0 0
-
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học: Phần 1 - Phạm Thị Hằng
63 trang 78 2 0