Danh mục

Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghệ khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi tại đồng bằng sông Hồng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.41 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công trình khí sinh học (KSH) tại các hộ chăn nuôi lợn tại 4 tỉnh/TP của đồng bằng sông Hồng với tổng số phiếu điều tra là 300 mẫu. Tổng số có 19 biến độc lập được xem xét và đánh giá. Kết quả cho thấy các biến: Hiểu biết của hộ dân, dễ sử dụng và vận hành, yêu cầu về pháp luật, chính sách phát triển chăn nuôi và hỗ trợ kỹ thuật là có tác động mạnh nhất đến việc phát triển mô hình KSH.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghệ khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi tại đồng bằng sông Hồng NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ KHÍ SINH HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Lê Thị Thoa1  TÓM TẮT Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công trình khí sinh học (KSH) tại các hộ chăn nuôi lợn tại 4 tỉnh/TP của đồng bằng sông Hồng với tổng số phiếu điều tra là 300 mẫu. Tổng số có 19 biến độc lập được xem xét và đánh giá. Kết quả cho thấy các biến: Hiểu biết của hộ dân, dễ sử dụng và vận hành, yêu cầu về pháp luật, chính sách phát triển chăn nuôi và hỗ trợ kỹ thuật là có tác động mạnh nhất đến việc phát triển mô hình KSH. Từ khóa: Chất thải chăn nuôi, khí sinh học. 1. Mở đầu 2.2. Khung nghiên cứu Ngành chăn nuôi Việt Nam nói chung và chăn nuôi Khung nghiên cứu của nghiên cứu này như sau lợn nói riêng có những bước phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng. Sự phát triển đàn lợn và số lượng của các trang trại thuận lợi cho phát triển kinh tế nhưng đồng thời gây ô nhiễm môi trường đe dọa sự phát triển bền vững của chính những trang trại này. Một trong những giải pháp giúp ngành chăn nuôi xử lý chất thải chăn nuôi và làm giảm phát thải khí nhà kính là phát triển công nghệ khí sinh học (KSH). Tuy nhiên, theo báo cáo quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Công Thương [1], tiềm năng phát triển mô hình KSH dùng để xử lý chất thải chăn nuôi quy mô trang trại là rất lớn nhưng đến nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, chỉ có 0,3% số trang trại đã xây dựng mô hình KSH dùng để xử lý hiệu quả chất thải chăn nuôi. Vậy những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển mô hình KSH quy mô trang trại này sẽ được trình bày ở 2.3 Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu này. 2.3.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp 2. Phương pháp nghiên cứu Thông tin thứ cấp được thu thập thông qua 2.1 Đối tượng nghiên cứu phương pháp kế thừa, nghiên cứu tại bàn, bao gồm Đối tượng nghiên cứu là các hộ đã có mô hình các tài liệu (i) Báo cáo thực trạng phát triển chăn nuôi KSH và chưa có mô hình KSH tại 4 tỉnh/TP là Hà Nội, của các tỉnh/thành thực hiện nghiên cứu, (ii) Các văn Vĩnh Phúc, Hải Dương và Nam Định nhằm đánh giá bản liên quan đến các chính sách của Nhà nước trong các yếu tố ảnh hưởng (nhận thức, công nghệ, cơ chế việc khuyến nông, hỗ trợ phát triển năng lượng tái chính sách) đến việc xây dựng công nghệ KSH. tạo, đặc biệt là KSH. 1 NCS Khoa Môi trường và Đô thị, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 42 Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 2.3.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp - Huyện được chọn khảo sát là huyện chăn nuôi Bảng hỏi điều tra được thực hiện qua 2 bước. Đầu lợn đặc trưng của tỉnh/TP. tiên, dựa trên cơ sở lý thuyết và nhu cầu cần nghiên - Hộ khảo sát được chọn ngẫu nhiên dựa trên cứu, bảng hỏi sơ bộ được hình thành. Trong quá trình danh sách do cán bộ chăn nuôi và thú ý huyện cung khảo sát sợ bộ, dựa trên góp ý của các bộ chăn nuôi cấp. tại tỉnh, tác giả đã điều chỉnh bảng hỏi và bảng hỏi Kích thước mẫu phụ thuộc vào kỳ vọng về độ tin chính thức được hình thành. cậy, phương pháp phân tích dữ liệu, các tham số cần Thiết kế bảng hỏi và lấy mẫu chùm được thực hiện ước lượng và quy luật phân phối của các tập lựa chọn. như sau: Theo Tabachnick và Fidell, 1996 [2], đối với việc tính Bước 1: Căn cứ vào tổng số trang trại của từng toán hồi quy cỡ mẫu tối thiểu được tính bằng công tỉnh/thành, tác giả phân nhóm tỉnh theo số lượng thức 50 + 8*m (m là số biến độc lập). Trong nghiên trạng trại chăn nuôi. Cụ thể: cứu này có 19 biến độc lập do vậy cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8*19 = 202 mẫu. Để đảm bảo tính chính xác Nhóm 1: Tỉnh có > 700 trạng trại: Hà Nội của nghiên cứu, tác giả đã tiến hành lựa chọn 300 Nhóm 2: Tỉnh có từ 500 – 700 trang trại: Vĩnh Phúc mẫu trong đó 240 mẫu đã có mô hình KSH và 60 mẫu Nhóm 3: Tỉnh có từ 300 – ...

Tài liệu được xem nhiều: