Nhân tố tổng hợp đại diện quản trị công ty tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất niêm yết ở Việt Nam
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 578.90 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động quản trị công ty thông qua hai nhân tố tổng hợp hội đồng quản trị và ban kiểm soát đến hành vi quản trị lợi nhuận thông qua mẫu dữ liệu gồm 58 công ty sản xuất niêm yết từ 2012 đến 2016 tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân tố tổng hợp đại diện quản trị công ty tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất niêm yết ở Việt Nam n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam NHÂN TỐ TỔNG HỢP ĐẠI DIỆN QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM REPRESENTATIVE TOTAL FACTOR CORPORATE GOVERNANCE AFFECTING EARNINGS MANAGEMENT OF MANUFACTURING COMPANIES LISTED IN VIETNAM #TS. Lê Đình Trực –Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Ths. Ngô Nhật Phương Diễm – Trường Đại học Tài chính Marketing Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động quản trị công ty thông qua hai nhân tố tổng hợp hội đồng quản trị (HĐQT) và ban kiểm soát (BKS) đến hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) thông qua mẫu dữ liệu gồm 58 công ty sản xuất niêm yết từ 2012 đến 2016 tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả hồi quy theo mô hình ước lượng ngẫu nhiên đo lường mức độ bất thường dòng tiền, bất thường chi phí sản xuất và bất thường chi phí tùy ý đại diện hành vi QTLN theo mô hình Roychowdhury (2006) thừa nhận nhân tố tổng hợp HĐQT có mối tương quan ngược chiều và có ý nghĩa thống kê với hành vi QTLN. Đồng thời, nghiên cứu cũng thừa nhận các biến kiểm soát trong mô hình hồi quy như công ty kiểm toán big4, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có mối tương quan âm đến hành vi QTLN. Cuối cùng, nghiên cứu đã đóng góp vào nền tảng lý luận lý thuyết nền tảng về hiệu quả của HĐQT làm hạn chế hành vi QTLN cũng như cung cấp công cụ hữu hiệu cho các công ty sản xuất niêm yết cũng như công ty kiểm toán trong việc ra quyết định nhằm bảo toàn vốn đầu tư. Từ khóa: HĐQT, QTLN, quản trị công ty Abstract: This study aims to assess the impact of corporate governance through two total factor board of directors and audit committees to earnings management by using data sample consists of 58 manufacturing companies listed from 2012 to 2016 in Vietnam's stock market. Results of regression usingmodels estimated the random measurement abnormal levels of cash flows, abnormal production costs and extraordinary expenses arbitrary representative earnings managementby modeled Roychowdhury (2006) shows that total factor board of directors correlated inversely and significantly statistics with earnings management. At the same time, the study also recognizes the control variables in the regression model as net cash flow from operating activities, Big4 have a negative correlation to earnigs management. Finally, research has contributed to the foundation platform theoretical reasoning about the effectiveness of the Board of directors limits earnings management as well as providing an effective tool for manufacturing companies and the audit firm in the decision to preserve capital. Keywords: Board of directors, earnings management, corporate governance. 1. Giới thiệu Trong những năm qua, sự sụp đổ của Enron, Worldcom, Xerox…vẫn còn là những bài học đắt giá cho thị trường tài chính thế giới và từ đó giới học thuật ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề QTLN của các nhà quản lý. Tại Việt Nam, thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng là kênh cung cấp gần 50% vốn cho các DN hoạt động. Với xu 109 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam thế hội nhập toàn cầu, vai trò cung cấp vốn của TTCK ngày càng quan trọng, dần thay thế kênh truyền thống cung cấp vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên, còn quá nhiều vấn đề tồn tại trên thị trường chứng khoán như các vụ bê bối tài chính của các công ty niêm yết như: Công ty Bông Bạch Tuyết (BBT) bị Sở GDCK TP.HCM ban hành quyết định hủy niêm yết 6.84 triệu cổ phiếu vào ngày 7/8/2009; Ngày 25/11/2011, Công ty cổ phần Dược Viễn Đông (DVD) bị Sở GDCK TP.HCM ngày công bố thông tin DVD được mở thủ tục phá sản liên quan đến việc làm giá cổ phiếu, lập báo cáo tài chính (BCTC) gian dối, lừa đảo nhà đầu tư. Xuất phát từ vấn đề trên, trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về các mô hình nhận diện hành vi QTLN (Healy, 1985; Jones, 1991; Dechow, Sloan và Sweeney, 1995, Roychowhury, 2006…) cũng như đã có rất nhiều nghiên cứu xem xét tác động của các đặc đặc điểm riêng lẻ QTCT (quy mô, tính độc lập, trình độ chuyên môn, tỷ lệ sở hữu, số lần họp…) đến hành vi QTLN nhưng kết quả các nghiên cứu rất khác nhau (Chtourou và cộng sự, 2001; Klein, 2002; Xie và cộng sự, 2003, Abbott và cộng sự, 2004; Ebramhim, 2007; Swasika, 2013; Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp, 2017, Nguyễn Hà Linh, 2017…). Trong khi đó, ngành công nghiệp sản xuất đóng góp vào GDP rất lớn nhưng Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) lại cho rằng, chất lượng BCTC tại các công ty thuộc ngành sản xuất rất thấp. Chính vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu này để có nhận định thống nhất về vai trò của quản trị công ty cụ thể là vai trò của HĐQT, BKS đến hành vi QTLN cho ngành sản xuất và từ đó có kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng BCTC. 2. Lý thuyết nền 2.1. Hành vi QTLN Theo Ronen và Yaari (2008), QTLN là “là tập hợp các quyết định quản lý mà kết quả sẽ dẫn đến không phản ánh đúng lợi nhuận thực trong ngắn hạn, có tính chất tối đa hóa giá trị doanh nghiệp mà NQL đã biết về chúng. Hành vi QTLN có thể là mang lại lợi ích (cung cấp tín hiệu về giá trị trong dài hạn), nguy hại (che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn) hoặc trung tính (che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn)”. Định nghĩa này không chỉ bao gồm hai loại QTLN (QTLN thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán và QTLN thông qua các hoạt động kinh tế) mà còn bao gồm cả các quyết định quản lý khác nhằm trình bày lợi nhuận khác với lợi nhuận thực sự theo hiểu biết của NQL. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập đến hành vi QTLN thông qua các hoạt động kinh tế. 2.2. Quản trị công ty Quản trị công ty: theo định nghĩa của Bộ Tài chính ban hành theo quy chế quản trị công ty năm 2007 thì QTCT là “hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân tố tổng hợp đại diện quản trị công ty tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất niêm yết ở Việt Nam n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam NHÂN TỐ TỔNG HỢP ĐẠI DIỆN QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM REPRESENTATIVE TOTAL FACTOR CORPORATE GOVERNANCE AFFECTING EARNINGS MANAGEMENT OF MANUFACTURING COMPANIES LISTED IN VIETNAM #TS. Lê Đình Trực –Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Ths. Ngô Nhật Phương Diễm – Trường Đại học Tài chính Marketing Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động quản trị công ty thông qua hai nhân tố tổng hợp hội đồng quản trị (HĐQT) và ban kiểm soát (BKS) đến hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) thông qua mẫu dữ liệu gồm 58 công ty sản xuất niêm yết từ 2012 đến 2016 tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả hồi quy theo mô hình ước lượng ngẫu nhiên đo lường mức độ bất thường dòng tiền, bất thường chi phí sản xuất và bất thường chi phí tùy ý đại diện hành vi QTLN theo mô hình Roychowdhury (2006) thừa nhận nhân tố tổng hợp HĐQT có mối tương quan ngược chiều và có ý nghĩa thống kê với hành vi QTLN. Đồng thời, nghiên cứu cũng thừa nhận các biến kiểm soát trong mô hình hồi quy như công ty kiểm toán big4, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có mối tương quan âm đến hành vi QTLN. Cuối cùng, nghiên cứu đã đóng góp vào nền tảng lý luận lý thuyết nền tảng về hiệu quả của HĐQT làm hạn chế hành vi QTLN cũng như cung cấp công cụ hữu hiệu cho các công ty sản xuất niêm yết cũng như công ty kiểm toán trong việc ra quyết định nhằm bảo toàn vốn đầu tư. Từ khóa: HĐQT, QTLN, quản trị công ty Abstract: This study aims to assess the impact of corporate governance through two total factor board of directors and audit committees to earnings management by using data sample consists of 58 manufacturing companies listed from 2012 to 2016 in Vietnam's stock market. Results of regression usingmodels estimated the random measurement abnormal levels of cash flows, abnormal production costs and extraordinary expenses arbitrary representative earnings managementby modeled Roychowdhury (2006) shows that total factor board of directors correlated inversely and significantly statistics with earnings management. At the same time, the study also recognizes the control variables in the regression model as net cash flow from operating activities, Big4 have a negative correlation to earnigs management. Finally, research has contributed to the foundation platform theoretical reasoning about the effectiveness of the Board of directors limits earnings management as well as providing an effective tool for manufacturing companies and the audit firm in the decision to preserve capital. Keywords: Board of directors, earnings management, corporate governance. 1. Giới thiệu Trong những năm qua, sự sụp đổ của Enron, Worldcom, Xerox…vẫn còn là những bài học đắt giá cho thị trường tài chính thế giới và từ đó giới học thuật ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề QTLN của các nhà quản lý. Tại Việt Nam, thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng là kênh cung cấp gần 50% vốn cho các DN hoạt động. Với xu 109 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam thế hội nhập toàn cầu, vai trò cung cấp vốn của TTCK ngày càng quan trọng, dần thay thế kênh truyền thống cung cấp vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên, còn quá nhiều vấn đề tồn tại trên thị trường chứng khoán như các vụ bê bối tài chính của các công ty niêm yết như: Công ty Bông Bạch Tuyết (BBT) bị Sở GDCK TP.HCM ban hành quyết định hủy niêm yết 6.84 triệu cổ phiếu vào ngày 7/8/2009; Ngày 25/11/2011, Công ty cổ phần Dược Viễn Đông (DVD) bị Sở GDCK TP.HCM ngày công bố thông tin DVD được mở thủ tục phá sản liên quan đến việc làm giá cổ phiếu, lập báo cáo tài chính (BCTC) gian dối, lừa đảo nhà đầu tư. Xuất phát từ vấn đề trên, trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về các mô hình nhận diện hành vi QTLN (Healy, 1985; Jones, 1991; Dechow, Sloan và Sweeney, 1995, Roychowhury, 2006…) cũng như đã có rất nhiều nghiên cứu xem xét tác động của các đặc đặc điểm riêng lẻ QTCT (quy mô, tính độc lập, trình độ chuyên môn, tỷ lệ sở hữu, số lần họp…) đến hành vi QTLN nhưng kết quả các nghiên cứu rất khác nhau (Chtourou và cộng sự, 2001; Klein, 2002; Xie và cộng sự, 2003, Abbott và cộng sự, 2004; Ebramhim, 2007; Swasika, 2013; Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp, 2017, Nguyễn Hà Linh, 2017…). Trong khi đó, ngành công nghiệp sản xuất đóng góp vào GDP rất lớn nhưng Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) lại cho rằng, chất lượng BCTC tại các công ty thuộc ngành sản xuất rất thấp. Chính vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu này để có nhận định thống nhất về vai trò của quản trị công ty cụ thể là vai trò của HĐQT, BKS đến hành vi QTLN cho ngành sản xuất và từ đó có kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng BCTC. 2. Lý thuyết nền 2.1. Hành vi QTLN Theo Ronen và Yaari (2008), QTLN là “là tập hợp các quyết định quản lý mà kết quả sẽ dẫn đến không phản ánh đúng lợi nhuận thực trong ngắn hạn, có tính chất tối đa hóa giá trị doanh nghiệp mà NQL đã biết về chúng. Hành vi QTLN có thể là mang lại lợi ích (cung cấp tín hiệu về giá trị trong dài hạn), nguy hại (che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn) hoặc trung tính (che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn)”. Định nghĩa này không chỉ bao gồm hai loại QTLN (QTLN thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán và QTLN thông qua các hoạt động kinh tế) mà còn bao gồm cả các quyết định quản lý khác nhằm trình bày lợi nhuận khác với lợi nhuận thực sự theo hiểu biết của NQL. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập đến hành vi QTLN thông qua các hoạt động kinh tế. 2.2. Quản trị công ty Quản trị công ty: theo định nghĩa của Bộ Tài chính ban hành theo quy chế quản trị công ty năm 2007 thì QTCT là “hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tổng hợp đại diện quản trị Đại diện quản trị công ty Hành vi quản trị lợi nhuận Quản trị lợi nhuận Nâng cao chất lượng báo cáo tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
27 trang 26 0 0
-
11 trang 26 0 0
-
16 trang 25 0 0
-
Tác động của trách nhiệm môi trường đến quản trị lợi nhuận tại các quốc gia thuộc khối BRICS
13 trang 25 0 0 -
4 trang 24 0 0
-
90 trang 21 0 0
-
Quản trị lợi nhuận vượt ngưỡng mục tiêu: Bằng chứng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
20 trang 20 0 0 -
Chất lượng lợi nhuận: Tiếp cận trên quan điểm khảo sát và thực nghiệm
13 trang 19 0 0 -
Nghiên cứu tác động của hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận: Bằng chứng tại Việt Nam
12 trang 19 0 0 -
16 trang 19 0 0