Danh mục

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.01 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 31 bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có khí phế thũng nặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình 66,16 ± 5,62; nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (41,94%). Quãng đường đi bộ trong 6 phút trung bình 293,90 ± 70,79 mét; điểm CAT trung bình 19,00 ± 6,06 điểm; 83,87% bệnh nhân có điểm CAT ≥ 10; điểm mMRC trung bình 2,35 ± 0,98, trong đó 77,42% bệnh nhân có điểm mMRC ≥ 2. Các thông số hô hấp lần lượt là: TLC: 140,61 ± 21,03%SLT; VC: 87,90 ± 21,91%SLT; FVC: 85,77 ± 20,00%SLT; FEV1: 52,00 ± 18,71%SLT; chỉ số Gaensler: 56,13 ± 15,41%; PEF: 50,87 ± 15,82%SLT và MVV: 50,42 ± 20,59%SLT đều giảm mạnh, phù hợp với mức độ tắc nghẽn đường thở nặng làm ứ trệ khí phế nang ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có khí phế thũng nặng. Điểm khí phế thũng trung bình trên cắt lớp vi tính 2,67 ± 0,83; chủ yếu ở mức độ khí phế thũng nặng độ 4 (45,16%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2019 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI Lê Minh Phong1; Nguyễn Trường Giang2; Tạ Bá Thắng3 TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 31 bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có khí phế thũng nặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình 66,16 ± 5,62; nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (41,94%). Quãng đường đi bộ trong 6 phút trung bình 293,90 ± 70,79 mét; điểm CAT trung bình 19,00 ± 6,06 điểm; 83,87% bệnh nhân có điểm CAT ≥ 10; điểm mMRC trung bình 2,35 ± 0,98, trong đó 77,42% bệnh nhân có điểm mMRC ≥ 2. Các thông số hô hấp lần lượt là: TLC: 140,61 ± 21,03%SLT; VC: 87,90 ± 21,91%SLT; FVC: 85,77 ± 20,00%SLT; FEV1: 52,00 ± 18,71%SLT; chỉ số Gaensler: 56,13 ± 15,41%; PEF: 50,87 ± 15,82%SLT và MVV: 50,42 ± 20,59%SLT đều giảm mạnh, phù hợp với mức độ tắc nghẽn đường thở nặng làm ứ trệ khí phế nang ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có khí phế thũng nặng. Điểm khí phế thũng trung bình trên cắt lớp vi tính 2,67 ± 0,83; chủ yếu ở mức độ khí phế thũng nặng độ 4 (45,16%). * Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Cắt giảm thể tích phổi; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của GOLD (2019) cho thấy BPTNMT hiện đang đứng thứ tư Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) trong số các nguyên nhân gây tử vong hay COPD (Chronic Obstructive Pulmonary trên toàn thế giới, ước tính đến năm 2020 Disease) được định nghĩa là một bệnh sẽ xếp thứ ba trong số các nguyên nhân phổ biến, có thể phòng và điều trị được. này. Riêng năm 2012, đã có trên 3 triệu Bệnh có đặc điểm là giới hạn lưu lượng người chết do BPTNMT, chiếm 6% tổng thở ra dai dẳng, tiến triển và thường kết số ca tử vong trên toàn cầu [9]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên hợp với đáp ứng viêm mạn tính ở đường (2010) trên 25.000 đối tượng > 15 tuổi, tại thở và nhu mô phổi do các hạt và khí độc 70 điểm thuộc 48 tỉnh trên cả nước cho hại. Các đợt cấp tính và bệnh đi kèm góp thấy tỷ lệ mắc BPTNMT trên cả nước là phần làm nặng thêm tình trạng bệnh ở 2,2%, ở nam 3,4%; nữ 1,1%; chủ yếu gặp mỗi cá thể [3, 9]. ở nhóm > 40 tuổi (4,2%) [5]. 1. Bệnh viện Quân y 175 2. Học viện Quân y 3. Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Lê Minh Phong (drminhphong@gmail.com) Ngày nhận bài: 06/07/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 26/08/2019 48 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2019 Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi, tràn khí (Lung Volume Reduction Surgery) là màng phổi, suy tim nặng, hạn chế về phương pháp phẫu thuật tiến hành cắt bỏ nhận thức không hợp tác), hoặc BN từ phần phổi khí phế thũng (KPT), làm tăng chối tham gia vào nhóm nghiên cứu. độ đàn hồi cho phần phổi ít tổn thương, 2. Phương pháp nghiên cứu. nhằm cải thiện chức năng, giảm các triệu Nghiên cứu mô tả cắt ngang một số chứng khó thở, tăng khả năng vận động đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở BN của bệnh nhân (BN) [9, 11]. Đây được mắc BPTNMT với KPT nặng được phẫu xem là phương pháp điều trị an toàn và thuật cắt giảm thể phổi. hiệu quả. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có Tính điểm CAT dựa vào bảng câu hỏi nhiều cơ sở thực hiện được kỹ thuật này, CAT (COPD asessment test) theo GOLD cũng như chưa có nhiều đề tài nghiên (2015) gồm 8 câu hỏi khảo sát về vấn đề cứu về phương pháp điều trị phẫu thuật ho, khạc đờm, khó thở, nặng ngực, hoạt cắt giảm thể tích phổi. Chúng tôi thực hiện động, giao tiếp xã hội, giấc ngủ, sức khỏe, nghiên cứu này với mục tiêu: Nhận xét mỗi câu cho điểm từ 0 - 5 điểm. Tính một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng điểm trung bình tổng thể bằng tổng điểm của BN BPTNMT được phẫu thuật cắt của 8 câu hỏi. Tính điểm mMRC theo bộ giảm thể tích phổi. câu hỏi mMRC của GOLD (2015) theo mức độ khó thở, điểm cho từ 0 - 4. Tính ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: