Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 608.66 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài được tiến hành với mục tiêu nhằm bước đầu nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu. Nghiên cứu mô tả lâm sàng không có nhóm đối chứng 20 bệnh nhân được chẩn đoán u ác tính biểu mô bề mặt nhãn cầu từ năm 2008 đến hết tháng 6 năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy 12 (60%) bệnh nhân là nam. Tuổi trung bình khoảng 66 tuổi (từ 19-91 tuổi), trong đó 17 (85%) bệnh nhân ở độ tuổi 40. Có 9 (45%) trường hợp là ung thư biểu mô tế bào vảy xâm lấn, 4 (20%) trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ, 7 (35%) trường hợp có loạn sản tế bào vảy ở các mức độ 17 (85%)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA U BIỂU MÔ ÁC TÍNH BỀ MẶT NHÃN CẦU Nguyễn Thu Thủy*, Phạm Thị Khánh Vân** TÓM TẮT Mục tiêu: bước đầu nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng không có nhóm đối chứng 20 bệnh nhân được chẩn đoán u ác tính biểu mô bề mặt nhãn cầu từ năm 2008 đến hết tháng 6 năm 2009. Kết quả: 12 (60%) bệnh nhân là nam. Tuổi trung bình khoảng 66 tuổi (từ 19-91 tuổi), trong đó 17 (85%) bệnh nhân ở độ tuổi >40. Có 9 (45%) trường hợp là ung thư biểu mô tế bào vảy xâm lấn, 4 (20%) trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ, 7 (35%) trường hợp có loạn sản tế bào vảy ở các mức độ 17 (85%) trường hợp tổn thương xuất hiện ở vùng rìa và kết mạc nhãn cầu. 18 (90%) tổn thương dạng nốt, nhú… Kết luận: u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu thường gặp ở tuổi trung niên và cao tuổi. Nam gặp nhiều hơn nữ. Tổn thương thường xuất hiện ở vùng rìa kết giác mạc và có dạng các nhú, nốt. Từ khóa: u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu là bệnh hiếm gặp, tổn thương bao gồm các khối u ở biểu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu mô kết mạc, biểu mô giác mạc và biểu mô vùng rìa Gồm 20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định u ác kết giác mạc. Biểu hiện về mặt lâm sàng đa dạng, tính biểu mô bề mặt nhãn cầu tại Bệnh viện Mắt TW mức độ ác tính của khối u tùy thuộc vào loại u từ tháng 01 năm 2008 đến hết tháng 06 năm 2009. biểu mô, trong đó ác tính nhất là ung thư biểu mô tế bào tiết nhày. Để chẩn đoán xác định người ta 2. Phương pháp nghiên cứu phải dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm 2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến mô bệnh học. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này cứu không có nhóm đối chứng. với mục tiêu: bước đầu nhận xét một số đặc điểm 2.2. Quy trình nghiên cứu lâm sàng và mô bệnh học của u biểu mô ác tính bề - Hỏi bệnh: qua khai thác bệnh nhân khi đến khám mặt nhãn cầu. bệnh, chúng tôi ghi nhận: *Bệnh viện Mắt Trung ương **Bộ môn Mắt - Trường Đại học Y Hà Nội Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) 5 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC + Tuổi mắc bệnh. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN + Giới. Nghiên cứu theo dõi 20 bệnh nhân được chẩn + Tiền sử liên quan đến bệnh. + Thời gian phát hiện tổn thương cho đến khi đến đoán u ác tính biểu mô bề mặt nhãn cầu từ tháng 01 viện điều trị. năm 2008 đến hết tháng 06 năm2009 đã thu được + Những dấu hiệu cơ năng của bệnh. các kết quả sau: - Khám tổn thương thực thể bằng sinh hiển vi có chụp ảnh: đánh giá hình dạng màu sắc vị trí, kích 1. Lâm sàng thước, phạm vi tổn thương... 1.1. Đặc điểm bệnh nhân - Mô bệnh học: bệnh phẩm là những mảnh tổ chức - Giới: nam chiếm 60% (12 BN), nữ chiếm 40% u được lấy khi phẫu thuật cắt bỏ u. Bệnh phẩm được (8 BN). ngâm trong dung dịch Bouin, sau đó được chuyển lên - Tuổi: phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi khoa xét nghiệm và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. như sau: Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi Nhóm tuổi 60 Bảng 1 cho thấy: bệnh nhân (BN) > 40 tuổi chiếm tỷ lệ 85% và bệnh nhân >60 tuổi chiếm 65%. Trong nghiên cứu này bệnh nhân trẻ nhất là 19 tuổi, bệnh nhân già nhất là 91 tuổi, trung bình là 66 tuổi. Tác giả Penelope (2002) và cộng sự [6] nghiên cứu 26 trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy đưa ra kết luận: tuổi mắc bệnh trung bình là 69 tuổi và gặp ở nam (77%) nhiều hơn nữ, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Như vậy, u biểu mô ác tính thường gặp ở bệnh nhân trung niên và cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nam hơn nữ. Trong cả 20 bệnh nhân này tổn thương chỉ xuất hiện ở một mắt. Trong đó, MT: 9 trường hợp, MP: 1 trường hợp, như vậy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự xuất hiện của khối u giữa hai mắt. Trong 20 BN này có 1 trường hợp là u tái 6 Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) Tỷ lệ % 5 10 20 65 1 2 4 13 phát, 19 BN là u nguyên phát. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện: 8 BN >1 năm, 6-12 tháng là 4 BN, 3-6 tháng là 2 BN, < 3 tháng 4 BN. Còn lại 2 BN không xác định được thời gian do bệnh nhân không có thấy có dấu hiệu chủ quan nào, BN được vô tình phát hiện bệnh khi đi khám mắt định kỳ. Như vậy, hơn một nửa số BN đến viện muộn sau khi có các triệu chứng đầu tiên từ 6 tháng trở lên. Qua khai thác hầu hết các BN không có tiền sử đặc biệt liên quan đến bệnh như một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài [2, 3]. Trong 20 BN của chúng tôi có 8 trường hợp có tiền sử hút thuốc lá và đều là nam. 1.2. Đặc điểm lâm sàng - Dấu hiệu cơ năng: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2. Tỷ lệ xuất hiện của các triệu chứng cơ năng Cộng chung Bảng 2 cho thấy có 18 BN (90%) đến khám triển từ vùng rìa giác mạc vào trung tâm gây đỏ mắt là 68%, cộm mắt là 57% [5]. 2 BN (10%) không có bất kỳ triệu chứng nào nhưng khi đi khám mắt định kỳ vô tình phát hiện bệnh. Đây ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA U BIỂU MÔ ÁC TÍNH BỀ MẶT NHÃN CẦU Nguyễn Thu Thủy*, Phạm Thị Khánh Vân** TÓM TẮT Mục tiêu: bước đầu nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng không có nhóm đối chứng 20 bệnh nhân được chẩn đoán u ác tính biểu mô bề mặt nhãn cầu từ năm 2008 đến hết tháng 6 năm 2009. Kết quả: 12 (60%) bệnh nhân là nam. Tuổi trung bình khoảng 66 tuổi (từ 19-91 tuổi), trong đó 17 (85%) bệnh nhân ở độ tuổi >40. Có 9 (45%) trường hợp là ung thư biểu mô tế bào vảy xâm lấn, 4 (20%) trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ, 7 (35%) trường hợp có loạn sản tế bào vảy ở các mức độ 17 (85%) trường hợp tổn thương xuất hiện ở vùng rìa và kết mạc nhãn cầu. 18 (90%) tổn thương dạng nốt, nhú… Kết luận: u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu thường gặp ở tuổi trung niên và cao tuổi. Nam gặp nhiều hơn nữ. Tổn thương thường xuất hiện ở vùng rìa kết giác mạc và có dạng các nhú, nốt. Từ khóa: u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu là bệnh hiếm gặp, tổn thương bao gồm các khối u ở biểu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu mô kết mạc, biểu mô giác mạc và biểu mô vùng rìa Gồm 20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định u ác kết giác mạc. Biểu hiện về mặt lâm sàng đa dạng, tính biểu mô bề mặt nhãn cầu tại Bệnh viện Mắt TW mức độ ác tính của khối u tùy thuộc vào loại u từ tháng 01 năm 2008 đến hết tháng 06 năm 2009. biểu mô, trong đó ác tính nhất là ung thư biểu mô tế bào tiết nhày. Để chẩn đoán xác định người ta 2. Phương pháp nghiên cứu phải dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm 2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến mô bệnh học. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này cứu không có nhóm đối chứng. với mục tiêu: bước đầu nhận xét một số đặc điểm 2.2. Quy trình nghiên cứu lâm sàng và mô bệnh học của u biểu mô ác tính bề - Hỏi bệnh: qua khai thác bệnh nhân khi đến khám mặt nhãn cầu. bệnh, chúng tôi ghi nhận: *Bệnh viện Mắt Trung ương **Bộ môn Mắt - Trường Đại học Y Hà Nội Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) 5 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC + Tuổi mắc bệnh. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN + Giới. Nghiên cứu theo dõi 20 bệnh nhân được chẩn + Tiền sử liên quan đến bệnh. + Thời gian phát hiện tổn thương cho đến khi đến đoán u ác tính biểu mô bề mặt nhãn cầu từ tháng 01 viện điều trị. năm 2008 đến hết tháng 06 năm2009 đã thu được + Những dấu hiệu cơ năng của bệnh. các kết quả sau: - Khám tổn thương thực thể bằng sinh hiển vi có chụp ảnh: đánh giá hình dạng màu sắc vị trí, kích 1. Lâm sàng thước, phạm vi tổn thương... 1.1. Đặc điểm bệnh nhân - Mô bệnh học: bệnh phẩm là những mảnh tổ chức - Giới: nam chiếm 60% (12 BN), nữ chiếm 40% u được lấy khi phẫu thuật cắt bỏ u. Bệnh phẩm được (8 BN). ngâm trong dung dịch Bouin, sau đó được chuyển lên - Tuổi: phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi khoa xét nghiệm và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. như sau: Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi Nhóm tuổi 60 Bảng 1 cho thấy: bệnh nhân (BN) > 40 tuổi chiếm tỷ lệ 85% và bệnh nhân >60 tuổi chiếm 65%. Trong nghiên cứu này bệnh nhân trẻ nhất là 19 tuổi, bệnh nhân già nhất là 91 tuổi, trung bình là 66 tuổi. Tác giả Penelope (2002) và cộng sự [6] nghiên cứu 26 trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy đưa ra kết luận: tuổi mắc bệnh trung bình là 69 tuổi và gặp ở nam (77%) nhiều hơn nữ, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Như vậy, u biểu mô ác tính thường gặp ở bệnh nhân trung niên và cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nam hơn nữ. Trong cả 20 bệnh nhân này tổn thương chỉ xuất hiện ở một mắt. Trong đó, MT: 9 trường hợp, MP: 1 trường hợp, như vậy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự xuất hiện của khối u giữa hai mắt. Trong 20 BN này có 1 trường hợp là u tái 6 Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) Tỷ lệ % 5 10 20 65 1 2 4 13 phát, 19 BN là u nguyên phát. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện: 8 BN >1 năm, 6-12 tháng là 4 BN, 3-6 tháng là 2 BN, < 3 tháng 4 BN. Còn lại 2 BN không xác định được thời gian do bệnh nhân không có thấy có dấu hiệu chủ quan nào, BN được vô tình phát hiện bệnh khi đi khám mắt định kỳ. Như vậy, hơn một nửa số BN đến viện muộn sau khi có các triệu chứng đầu tiên từ 6 tháng trở lên. Qua khai thác hầu hết các BN không có tiền sử đặc biệt liên quan đến bệnh như một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài [2, 3]. Trong 20 BN của chúng tôi có 8 trường hợp có tiền sử hút thuốc lá và đều là nam. 1.2. Đặc điểm lâm sàng - Dấu hiệu cơ năng: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2. Tỷ lệ xuất hiện của các triệu chứng cơ năng Cộng chung Bảng 2 cho thấy có 18 BN (90%) đến khám triển từ vùng rìa giác mạc vào trung tâm gây đỏ mắt là 68%, cộm mắt là 57% [5]. 2 BN (10%) không có bất kỳ triệu chứng nào nhưng khi đi khám mắt định kỳ vô tình phát hiện bệnh. Đây ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhãn khoa Nghiên cứu khoa học U biểu mô ác tính Bề mặt nhãn cầu Mô bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1542 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 483 0 0 -
57 trang 336 0 0
-
33 trang 322 0 0
-
95 trang 266 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 262 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 258 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 218 0 0 -
29 trang 214 0 0
-
4 trang 208 0 0