Danh mục

NHẬP MÔN LOGIC HỌC PHẦN 3

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 408.18 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 3 CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY. Ta xét hai ví dụ suy luận: “Mọi người đều phải chết, Socrate là người, vậy Socrate phải chết" “Vợ tôi là đàn bà, em là đàn bà, vậy em là vợ tôi” (1) (2)Rõ ràng suy luận thứ nhất đúng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬP MÔN LOGIC HỌC PHẦN 3 Chương 3 CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY Ta xét hai ví dụ suy luận: “Mọi người đều phải chết, Socrate là người, vậy Socrate phải chết (1) “Vợ tôi là đàn bà, em là đàn bà, vậy em là vợ tôi” (2) Rõ ràng suy luận thứ nhất đúng, còn suy luận thứ hai thì sai. Nhưng căn cứvào cơ sở nào mà ta xác định được như vậy? Tất nhiên là có thể căn cứ trực tiếpvào thực tiễn. Tuy nhiên thực hiện việc đó gặp phải rất nhiều khó khăn, vì ở đâysau khi kiểm tra thấy kết luận đúng ta cũng không thể nói rằng chắc chắn suy luậnđúng. Một phương pháp khác thuận tiện và hiệu quả hơn nhiều là sử dụng các quyluật của tư duy, tức là các quy luật mà môn logic nghiên cứu, để làm cơ sở cho việcxét đoán. Suy luận nào tuân theo các quy luật đó thì hợp lý, đúng; suy luận nàokhông tuân theo những quy luật đó thì vô lý, sai. Như đã biết, quy luật của tư duy là những mối liên hệ bên trong, bản chất,lặp đi lặp lại trong các quá trình tư duy. Con người phát hiện ra các quy luật của tưduy thông qua hoạt động nhận thức trải nhiều thế kỷ chứ không phải bẩm sinh đãbiết đến chúng. Con người biết cách vận dụng các quy luật đó, biết suy luận tuântheo các quy luật đó là nhờ quá trình học tập và rèn luyện chứ không phải có tínhchất bản năng. Trong số các quy luật của tư duy có bốn quy luật cơ bản. Các quy luật nàyđược gọi là cơ bản vì: thứ nhất, chúng phản ánh những tính chất cơ bản nhất củacác quá trình tư duy; thứ hai, vì bất cứ quá trình tư duy nào cũng phải tuân theochúng; thứ ba, vì các quy luật khác có thể rút ra được từ chúng, nhưng không thểrút ra chúng từ các quy luật khác. Các quy luật cơ bản đó là: quy luật đồng nhất,quy luật không mâu thuẫn, quy luật triệt tam và quy luật lý do đầy đủ. I. QUY LUẬT ĐỒNG NHẤT Phát biểu: A là A. Một tư tưởng, khi đã định hình, phải luôn là chính nótrong một quá trình tư duy. Quy luật này phản ánh tính ổn định, xác định của tư duy. Điều này có nghĩa là, trong quá trình hình thành của mình, một tư tưởng(khái niệm, phán đoán, lý thuyết, giả thuyết, …) có thể thay đổi, nhưng khi đã hình 35thành xong thì không được thay đổi nữa. Nếu nó vẫn tiếp tục thay đổi thì logic hìnhthức sẽ coi nó là tư tưởng khác. Tính ổn định như vậy là điều kiện cần cho mọi quátrình tư duy. Mặc dù tư tưởng - cũng như mọi sự vật và hiện tượng khác -, luônluôn vận động và biến đổi, nhưng nếu tuyệt đối hóa mặt biến đổi đó của tư tưởngthì không thể nào tư duy được. Một ý kiến được nói ra phải có nội dung không đổiít nhất là trong cùng một quá trình tranh luận, trình bày ý kiến, chứng minh quanđiểm, … nghĩa là một quá trình tư duy, thì người ta mới có thể căn cứ vào nó đểxét đoán đúng sai, hợp lý hay bất hợp lý, … Nội dung của quy luật đồng nhất có thể được diễn giải cụ thể hơn thôngqua những yêu cầu sau: 1. Một từ chỉ được dùng trong suy luận với một nghĩa duy nhất. Khôngđược phép dùng một từ hoặc một biểu thức ngôn ngữ nói chung lúc thì với nghĩanày, lúc thì với nghĩa khác trong cùng một quá trình suy luận. Cũng vậy, trongcùng một quá trình suy luận một khái niệm, một tư tưởng, … không được thay đổinội dung của mình. Nếu một tư tưởng xuất hiện nhiều lần trong một quá trình tưduy thì tất cả những lần xuất hiện đó nó phải có cùng một nội dung, phải có giá trịchân lý như nhau. Điều này có nghĩa là ở các quá trình tư duy khác nhau ta có thểdùng từ với nhiều nghĩa khác nhau, tư tưởng có thể có những giá trị chân lý khácnhau, nhưng trong cùng một quá trình suy luận thì từ ngữ bao giờ cũng được dùngvới một nghĩa duy nhất, tư tưởng phải có cùng một nội dung duy nhất, phải có cùngmột giá trị chân lý duy nhất. Vi phạm yêu cầu này, tư duy sẽ không nhất quán, lẫnlộn và người khác sẽ không hiểu. 2. Những từ ngữ khác nhau nhưng có nội dung như nhau, những tư tưởngtương đương với nhau về mặt logic, nghĩa là bao giờ cũng có giá trị chân lý nhưnhau, phải được đồng nhất với nhau trong quá trình suy luận. Vi phạm yêu cầu này,ta không rút ra được thông tin cần thiết. Ví dụ: người ta cho biết rằng, tác giảTruyện Kiều là người làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, và hỏi quêquán của nhà thơ Nguyễn Du. Nếu ta không đồng nhất nhà thơ Nguyễn Du với tácgiả Truyện Kiều thì ta không trả lời được cho câu hỏi này. Ta cũng không thể suyluận được. Đây là những yêu cầu dành cho quá trình tư duy, những yêu cầu này bắtbuộc phải tuân theo để tư tưởng được sáng tỏ, dễ hiểu. Nhưng trong cuộc sốnghàng ngày, chúng ta gặp rất nhiều trường hợp chúng bị vi phạm một cách vô tìnhhay cố ý. Ví dụ, các trò chơi chữ là những vi phạm cố ý: Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng ? Thầy bói gieo quẻ nói r ...

Tài liệu được xem nhiều: