Danh mục

NHẬP MÔN LOGIC HỌC PHẦN 6

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 568.38 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 8 TAM ĐOẠN LUẬN NHẤT QUYẾT ĐƠN. Tam đoạn luận nhất quyết đơn (sau đây ta gọi ngắn gọn là tam đoạn luận đơn) là một dạng suy luận diễn dịch thông dụng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống thường ngày
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬP MÔN LOGIC HỌC PHẦN 6 Chương 8 TAM ĐOẠN LUẬN NHẤT QUYẾT ĐƠN Tam đoạn luận nhất quyết đơn (sau đây ta gọi ngắn gọn là tam đoạn luậnđơn) là một dạng suy luận diễn dịch thông dụng trong mọi lĩnh vực của cuộc sốngthường ngày. Dạng suy luận này được nhà triết học cổ đại Hylạp Aristote nghiêncứu kỹ lưỡng từ thế kỷ thứ IV trước công nguyên33. Ngày nay, trong logic họcngười ta đã dùng những phương pháp hiện đại để nghiên cứu loại suy luận này, vàđưa ra những hệ thống chuẩn hóa khác nhau về nó34 . Đặc biệt, đã có nhiều chươngtrình về tam đoạn luận đơn được viết cho máy tính. Có thể nói rằng thái độ hoàinghi hay thậm chí là phủ nhận đối với tam đoạn luận đơn đã từng có lúc ngự trịtrong logic học đã vĩnh viễn lùi vào dĩ vãng. Trong tư duy hàng ngày tam đoạnluận đơn vẫn có một giá trị không gì có thể thay thế.I. ĐỊNH NGHĨA VÀ CẤU TRÚC Tam đoạn luận đơn là suy luận diễn dịch gồm có hai tiền đề và kết luậnđều là các phán đoán thuộc tính đơn (nghĩa là các phán đoán dạng A, E, I, O mà tađã nghiên cứu), với đúng ba thuật ngữ khác nhau. Thuật ngữ (hay còn gọi là hạn từ35, từ) đóng vai trò chủ từ trong phán đoánkết luận gọi là tiểu thuật ngữ (hay tiểu từ ), thuật ngữ đóng vai trò thuộc từ củaphán đoán kết luận gọi là đại thuật ngữ (hay đại từ), và thuật ngữ có mặt trong cảhai tiền đề nhưng không có mặt trong kết luận thì gọi là thuật ngữ trung gian (haylà trung từ). Người ta hay ký hiệu đại thuật ngữ bằng chữ P, tiểu thuật ngữ bằngchữ S và thuật ngữ trung gian bằng chữ M. Tiểu thuật ngữ và đại thuật ngữ đượcgọi chung là các thuật ngữ biên. Thuật ngữ trung gian có vai trò cầu nối giữa haithuật ngữ biên, dựa vào mối liên hệ giữa đại từ với trung từ và giữa tiểu từ vớitrung từ mà ta xác định được mối liên hệ giữa đại từ với tiểu từ. Tiền đề chứa đạithuật ngữ gọi là đại tiền đề. Tiền đề chứa tiểu thuật ngữ gọi là tiểu tiền đề. Ví dụ 1: Trong tam đoạn luận đơn cổ điển:33 Xem Aristote, Tuyển tập 4 tập, tập 2, NXB Tư tưởng, Moskva, 1978 (tiếng Nga), tr. 117-347.34 Xem bản liệt kê vắn tắt các công trình logic hiện đại diễn giải nghiên cứu về tam đoạn luận củaAristote trong sách đã dẫn, tr. 616-617.35 Thật ra “hạn từ” và “thuật ngữ” khác nhau, ở đây dùng “hạn từ” chính xác hơn. Tuy nhiên vì trongsách báo logic tiếng Việt nhiều người sử dụng “thuật ngữ” nên chúng tôi dùng song song hai từ nàyđể tạo thuận lợi cho bạn đọc.96 Mọi người đều phải chết (1) Socrate là người (2) Vậy Socrate phải chết (3)thuật ngữ “Socrate” làm chủ từ trong kết luận nên là tiểu thuật ngữ. Thuật ngữ “phảichết” làm thuộc từ trong kết luận, nên là đại thuật ngữ. Thuật ngữ “người” có mặttrong cả hai tiền đề, nhưng không có mặt trong kết luận, nên là thuật ngữ trung gian.Phán đoán (1) chứa đại thuật ngữ “phải chết”, nên là đại tiền đề. Phán đoán (2)chứa tiểu thuật ngữ “Socrate”, vậy nó là tiểu tiền đề. Ví dụ 2 : Trong tam đoạn luận : Mọi loài chim đều biết bay (1) Đà điểu biết bay (2) Vậy Đà điểu là chim (3)ta có “đà điểu” là tiểu thuật ngữ, “chim” là đại thuật ngữ , “biết bay” là thuật ngữtrung gian. Phán đoán (1) chứa đại thuật ngữ, vậy nó là đại tiền đề. Phán đoán (2)chứa tiểu thuật ngữ, vậy nó là tiểu tiền đề. Lưu ý : * Trong tam đoạn luận đơn người ta thường viết đại tiền đề trước, tiểu tiềnđề sau. Nhưng không phải bao giờ cũng nhất thiết phải như vậy. Vì thế, để xác địnhmột tiền đề là đại tiền đề hay tiểu tiền đề thì ta không thể căn cứ vào vị trí của nótrong tam đoạn luận đơn, mà phải xét xem nó chứa đại thuật ngữ hay là tiểu thuậtngữ . * Các từ “đại thuật ngữ”, “tiểu thuật ngữ”, “thuật ngữ trung gian” dễlàm ta lầm tưởng rằng đại thuật ngữ là thuật ngữ có ngoại diên lớn nhất, tiểu thuậtngữ là thuật ngữ có ngoại diên bé nhất và thuật ngữ trung gian là thuật ngữ cóngoại diên trung gian trong tam đoạn luận36. Thật ra không phải với tam đoạn luậnđơn nào ta cũng có thể sắp xếp các thuật ngữ theo độ lớn ngoại diên của chúng. Bởivậy, để xác định một thuật ngữ là đại hay tiểu thuật ngữ, hay là thuật ngữ trunggian, phải căn cứ vào việc nó có mặt hay không trong kết luận, và nếu có thì đóngvai trò gì trong kết luận. Ví dụ 3: Trong tam đoạn luận đơn sau đây: Cá không biết bay (1) Chim biết bay (2) Vậy cá không phải là chim (3)36 Các thuật ngữ “đại thuật ngữ”, “tiểu thuật ngữ”, “thuật ngữ trung gian” được Aristote định nghĩatheo độ lớn ngoại diên của chúng. Nhưng cần để ý rằng Aristote định nghĩa như vậy khi ông nghiêncứu hình I của tam đoạn luận đơn (xem Aristote, Tuyển tập 4 tập, tập 2, NXB Tư tưởng, Moskva,1978 (tiếng Nga), tr. 124 …) . 97 Ta có (1) là tiểu tiền đề, mặc dù nó đứng trước (2). (2) là đại tiền đề mặcdù nó đứng sau (1). “Cá” là tiểu thuật ngữ, “chim” là đại thuật ngữ, “biết bay”làthuật ngữ trung gian. Rõ ràng ở đây ta không thể nói rằng ngoại diên S nhỏ hơnngoại diên P được.II. HÌNH VÀ KIỂU CỦA TAM ĐOẠN LUẬN ĐƠN 1. Hình của tam đoạn luận đơn Trung từ trong các tiền đề có thể chiếm các vị trí khác nhau. Trung từ cóthể là chủ từ hoặc thuộc từ trong đại tiền đề, có thể là chủ từ hoặc thuộc từ trongtiểu tiền đề. Căn cứ vào vị trí đó người ta xác định các hình của tam đoạn luận đơn.Dễ thấy rằng có tất cả bốn loại hình khác nhau. Các hình đó được biểu diễn nhưsau: Trong các tam đoạn luận đơn thuộc hình 1 trung từ là chủ từ trong đại tiềnđề và là thuộc từ trong tiểu tiền đề. Trong các tam đoạn luận đơn th ...

Tài liệu được xem nhiều: