Danh mục

NHẬP MÔN LOGIC HỌC PHẦN 7

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 327.16 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 10 SUY LUẬN QUY NẠP. I. ĐỊNH NGHĨA VÀ CẤU TRÚC 1. Định nghĩa. Suy luận quy nạp là suy luận trong đó từ việc nhận thấy sự lặp đi lặp lại của một tính chất nào đó ở một số đối tượng thuộc một lớp nhất định người ta rút ra kết luận chung rằng toàn bộ các đối tượng thuộc lớp đó đều có tính chất đã nêu. Trong suy luận quy nạp người ta đi từ nhiều cái riêng đến cái chung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬP MÔN LOGIC HỌC PHẦN 7 Chương 10 SUY LUẬN QUY NẠPI. ĐỊNH NGHĨA VÀ CẤU TRÚC 1. Định nghĩa Suy luận quy nạp là suy luận trong đó từ việc nhận thấy sự lặp đi lặp lạicủa một tính chất nào đó ở một số đối tượng thuộc một lớp nhất định người ta rútra kết luận chung rằng toàn bộ các đối tượng thuộc lớp đó đều có tính chất đã nêu. Trong suy luận quy nạp người ta đi từ nhiều cái riêng đến cái chung. Điều nàygiúp con người có thể khái quát được các trường hợp riêng rẽ quan sát thấy trong khoahọc và trong cuộc sống thành các quy luật chung, nghĩa là phát hiện ra các quy luậtkhách quan sau khi quan sát thấy nhiều biểu hiện cụ thể của chúng. Suy luận quy nạpvà suy luận diễn dịch không loại trừ nhau, mà chúng bổ sung cho nhau. Vai trò của suyluận quy nạp đặc biệt quan trọng trong các khoa học thực nghiệm, chẳng hạn như sinhvật học, vật lý học, hoá học, xã hội học, tâm lý học, … . Ngay cả trong toán học,ngành khoa học bao giờ cũng sử dụng diễn dịch để chứng minh các định lý của mình,thì suy luận quy nạp cũng có một vị trí quan trọng. Có nhiều kết luận được các nhàtoán học tìm ra nhờ sử dụng suy luận quy nạp, và chỉ sau đó họ mới chứng minh chúngbằng diễn dịch. 2. Cấu trúc Suy luận quy nạp có cấu trúc như sau: Đối tượng a1 có tính chất P Đối tượng a2 có tính chất P … Đối tượng an có tính chất P Các đối tượng a1, a2, … , an thuộc lớp S Vậy mọi đối tượng thuộc lớp S đều có tính chất P Trong cấu trúc trên đây, nếu ngoài các đối tượng a1, a2, … , an ra lớp Skhông còn đối tượng nào khác, thì suy luận là quy nạp hoàn toàn. Ngược lại, nếungoài các đối tượng đã nói lớp S còn có thêm các đối tượng khác thì suy luận làquy nạp không hoàn toàn. Trong quy nạp hoàn toàn ta thấy kết luận không nêu lên điều gì mới mẻ sovới các tiền đề, các thông tin có trong tiền đề được phát biểu lại ở kết luận dưới 137dạng gọn hơn mà thôi, ở đây không có sự khái quát hoá, không có sự vượt ra bênngoài các thông tin đã có. Chính vì vậy mà quy nạp hoàn toàn còn được gọi là quynạp hình thức. Cũng vì tính chất này nên quy nạp hoàn toàn còn được một số nhàtriết học và logic học cho rằng về thực chất không là quy nạp, mà là diễn dịch.Trong suy luận quy nạp hoàn toàn nếu các tiền đề đều đúng thì kết luận chắc chắnđúng. Với quy nạp không hoàn toàn thì tình hình khác hẳn. Ở đây kết luận kháiquát hoá các thông tin đã có trong các tiền đề, làm cho nó trở nên phong phú hơn.Có những thông tin có trong kết luận mà không hề có trong các tiền đề. Ví dụ 1: Trái đất quay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình elip Sao Hoả quay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình elip Sao Mộc quay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình elip Sao Thủy quay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình elip Vậy tất cả các hành tinh trong hệ mặt trời quay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình elip Ví dụ 2: 6 = 3+3 ( = tổng của hai số nguyên tố lẻ) 8 = 3+5 (= tổng của hai số nguyên tố lẻ) 10 = 5 + 5 (= tổng của hai số nguyên tố lẻ) 12 = 5 + 7 (= tổng của hai số nguyên tố lẻ) 14 = 3 + 11 (= tổng của hai số nguyên tố lẻ) 16 = 3 + 13 (= tổng của hai số nguyên tố lẻ) 6, 8, 10, 12, 14, 16 là các số chẵn không phải là số nguyên tố, cũng không là bình phương của một số nguyên tố Vậy mọi số chẵn không phải là số nguyên tố, cũng không là bình phương của một số nguyên tố đều biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số nguyên tố lẻ Trong suy luận quy nạp không hoàn toàn (từ đây về sau, để cho ngắn gọn, tanói quy nạp thay vì nói quy nạp không hoàn toàn), khác với suy luận diễn dịch, cáctiền đề đúng và suy luận hợp quy tắc chưa đảm bảo kết luận chắc chắn đúng. Chẳnghạn, suy luận trong ví dụ 1 đảm bảo tính đúng đắn của kết luận, trong ví dụ 2, mặc dùcác tiền đề đều đúng, nhưng cho đến nay vẫn chưa biết kết luận có đúng hay không.Trong khi đó suy luận sau đây theo đúng các quy tắc logic và có các tiền đề đềuđúng, nhưng kết luận vẫn sai. Ví dụ 3: Hổ đẻ con Mèo đẻ con Ngựa đẻ con138 Bò đẻ con Chuột đẻ con Hổ, mèo, ngựa, bò, chuột đều nuôi con bằng sữa Vậy tất cả các động vật nuôi con bằng sữa đều đẻ conII. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY CỦA KẾT LUẬN QUY NẠP Như đã nói, kết luận trong suy luận quy nạp không đảm bảo chắc chắn ...

Tài liệu được xem nhiều: