Danh mục

Nhạy cảm của Cholinesterase ở Cá Rô đồng (Anabas Testudineus) giống với Diazinon và Fenobucarb

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 308.62 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này triển khai nhằm mục đích đánh giá mức độ nhạy cảm của ChE ở CRĐ khi tiếp xúc với diazinon và fenobucarb. Qua đó đánh giá tiềm năng sử dụng ChE ở CRĐ để đánh dấu sinh học và cảnh báo sớm ảnh hưởng của sử dụng hoá chất BVTV lên sinh vật trước khi nó gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến các loài thuỷ sinh vật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhạy cảm của Cholinesterase ở Cá Rô đồng (Anabas Testudineus) giống với Diazinon và FenobucarbTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 14 năm 2008 NHẠY CẢM CỦA CHOLINESTERASE Ở CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS) GIỐNG VỚI DIAZINON VÀ FENOBUCARB Nguyễn Văn Công1, Nguyễn Tuấn Vũ2, Trần Sỹ Nam31 Giới thiệu Cá rô đồng (CRĐ) (Anabas testudineus) là loài cá nước ngọt, phân bố ởnhiều loại hình thuỷ vực, trong đó ruộng lúa là nơi mà cá luôn xuất hiện. Đồngruộng ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐĐBSCL) cũng là nơi mà thuốc bảo vệ thựcvật (BVTV) được sử dụng rất nhiều, trung bình 1,8kg hoạt chất/ha/vụ và phun từ5,7 đến 8,2 lần/vụ (Berg, 2001). Nông dân ĐBSCL có thoái quen sử dụng thuốcBVTV cao hơn chỉ dẫn. Do đó CRĐ trong tự nhiên có nhiều nguy cơ bị ảnhhưởng từ việc sử dụng thuốc BVTV trong canh tác lúa. Thuốc BVTV hoạt chất diazinon và fenobucarb thường được sử dụng phổbiến trong canh tác lúa (Berg, 2001). Diazinon thuộc nhóm lân hữu cơ, có liênkết P=S trong công thức cấu tạo và gây hại cho động vật bằng cơ chế làm giảmhoạt tính enzyme cholinesterase (ChE) (Stenerson, 2004). Fenobucarb là thuốcBVTV nhóm carbamate, cơ chế gây chết động vật cũng giống như diazinon(Stenerson, 2004). Khi ChE bị ức chế đến 70% sẽ làm chết hầu hết các loài thuỷsinh vật (Fulton và Key, 2001) và 30% bị ức chế được xem như giới hạn chophép tối đa cho hầu hết sinh vật (Aprea et al., 2002). Nghiên cứu độc tính của diazinon đối với CRĐ đã được đánh giá ở nồng độgây chết và những ảnh hưởng đến mô học, giá trị LD50-96 giờ của diazinon60EC đối với CRĐ giống là 6,55 mg/l và ở nồng độ 3,75 mg/l, diazinon 60EC đãgây ảnh hưởng đến tế bào gan và thận của CRĐ (Rahman et al., 2002). Trong khiđó cơ chế gây hại cho động vật của diazinon là ức chế hoạt tính ChE thì chưađược được rõ. Nghiên cứu này triển khai nhằm mục đích đánh giá mức độ nhạycảm của ChE ở CRĐ khi tiếp xúc với diazinon và fenobucarb. Qua đó đánh giátiềm năng sử dụng ChE ở CRĐ để đánh dấu sinh học và cảnh báo sớm ảnh hưởngcủa sử dụng hoá chất BVTV lên sinh vật trước khi nó gây ra những ảnh hưởngnghiêm trọng đến các loài thuỷ sinh vật.1 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên – Trường ĐH Cần Thơ2 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên – Trường ĐH Cần Thơ3 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên – Trường ĐH Cần Thơ 69Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Nguyễn Văn Công và các tác giả2 Phương pháp nghiên cứu 2.1 Hoá chất Hóa chất Na2HPO4.2H2O và NaH2PO4.2H2O (Merck) dùng để pha dungdịch đệm pH 7,4 và pH 8. Các hóa chất 5,5 dithio – bis 2 nitrobenzoic acid(DTNB, Sigma Aldrich, Germary), acetylthiocholine iodide (ACTH) (SigmaAldrich, Germany), butyrylcholine iodide (BUTH) (Sigma Aldrich, Germany) vàtetraisopropyl pyrophosphoramide (iso-OMPA) (Sigma Aldrich, Germany) sửdụng để đo hoạt tính ChE. Aceton (Trung Quốc) và nước cất dùng để rửa dụngcụ nghiền mẫu trước khi sử dụng nghiền mẫu tiếp theo. Thuốc BVTV Basudin 50EC (diazinon) và Bassa 50EC (fenobucarb) docông ty Bảo vệ Thực vật An Giang sản xuất được sử dụng như nguồn diazinon vàfenobucarb cho nghiên cứu này. 2.2 Sinh vật thí nghiệm CRĐ giống (5 1 gam, 6,50,7cm) được mua từ trại cá giống ở quận Ômôn – Thành phố Cần Thơ, thuần dưỡng 15 - 20 ngày trước khi triển khai thínghiệm. Cá được thay nước mỗi ngày bằng nước máy, cho ăn bằng thức ăn ởdạng viên. 2.3 Bố trí thí nghiệm 2.3.1 Xác định loại Cholinesterase có trong não và thịt CRĐ Nguyên não của từng CRĐ được nghiền nát trong dung dịch đệm pH 7,4 rồichia làm 2 phần, phần 1 cho iso-OMPA vào sao cho nồng độ sau cùng của iso-OMPA trong mẫu là 0,001M. Phần còn lại pha loãng bằng dung dịch pH 7,4 saocho nồng độ não của mẫu có và không có iso-OMPA giống nhau. Các mẫu nàysau khi ly tâm sẽ được đo bằng các hoá chất acetylthiocholine iodide (ACTH) vàbutyrylcholine iodide theo phương pháp Ellman et al., (1961). 2.3.2 Xác định mức độ nhạy cảm của ChE với Diazinon, Fenobucarbtrong 48 giờ tiếp xúc Ba mức nồng độ diazinon (0,025, 0,05, 0,1 mg/l) và 3 mức nồng độfenobucarb (0,11, 0,23, 1,14 mg/l) và đối chứng được bố trí theo khối hoàn toànngẫu nhiên trong bể kiếng dung tích 30 lít, lập lại 6 lần, mỗi lần lập lại có 15 conCRĐ.70Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 14 năm 2008 Ở các thời điểm 3, 6, 12, 24, 48 giờ sau khi bố trí, dùng vợt vớt nhẹ 6 CRĐcho mỗi mức nồng độ (1 cá/bể) và giết ngay bằng nước đá, sau đó lấy nguyênnão, một phần thịt để đo hoạt tính ChE. 2.3.3 Xác định mức độ ức chế hoạt tính ChE của Diazinon vàFenobucarb làm cá chết Bốn nồng độ diazinon (0,05, 0,1, 0,15, 0,2 mg/l), ba nồng độ fenobucarb(11,4, 17,1, 22,7 mg/l) và đối chứng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong bểkiếng dung ...

Tài liệu được xem nhiều: