Danh mục

NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ CHOÁNG NHIỄM KHUẨN

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 423.01 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.Những biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng cơ quan cấp tính: 1. Hệ thống tim mạch: - Huyết áp tâm thu ≤ 90 mmHg hoặc huyết áp động mạch trung bình ≤ 70 mmHg trong ≥ 1 giờ dù đã bù dịch đủ, tình trạng thể tích trong lòng mạch đủ, hoặc sử dụng thuốc vận mạch để cố gắng duy trì huyết áp tâm thu ≥ 90 mmHg hoặc huyết áp động mạch trung bình ≥ 65 mmHg. - Nhịp tim nhanh
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ CHOÁNG NHIỄM KHUẨN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ CHOÁNG NHIỄM KHUẨN I. ĐỊNH NGHĨA VỀ NHIỄM KHUẨN VÀ CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng gây ra bởi tình trạng nhiễm khuẩn nặng và được đặc trưng bởi quá trình viêm toàn thân và tổn thương mô lan rộng.Định nghĩa mô tả các tình trạng của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyếtNhững biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng cơ quan cấp tính:1. Hệ thống tim mạch:- Huyết áp tâm thu ≤ 90 mmHg hoặc huyết áp động mạch trung bình ≤ 70mmHg trong ≥ 1 giờ dù đã bù dịch đủ, tình trạng thể tích trong lòng mạch đủ, hoặcsử dụng thuốc vận mạch để cố gắng duy trì huyết áp tâm thu ≥ 90 mmHg hoặc huyếtáp động mạch trung bình ≥ 65 mmHg.- Nhịp tim nhanh- Loạn nhịp nhanh- Ngưng tim2. Hệ thống hô hấp:- Tỉ số PaO2 / FiO2 ≤ 250 đi kèm với rối loạn chức năng cơ quan hoặc hệ thốngkhác hoặc PaO2 / FiO2 ≤ 200 nếu phổi là cơ quan duy nhất bị rối loạn.- PaO2 < 70mmHg, SaO2 < 90%- Thở nhanh- Phụ thuộc máy thở, cần PEEP hoặc không.3. Thận: thể tích nước tiểu 1,5 lần giá trị giới hạn trên của bình thường, tăng đường máu, tăngtriglyceride máu, giảm albumin máu.II. NGUYÊN NHÂN:1. Ổ nhiễm:- Viêm phổi, mủ màng phổi- Nhiễm khuẩn tiết niệu- Viêm mô tế bào- Viêm phúc mạc- Nhiễm khuẩn đường mật- Áp xe (phúc mạc , da, não, cạnh cột sống)- Viêm xoang- Viêm màng não- Không tìm được ổ nhiễm( đặc biệt trên bệnh nhân giảm bạch cầu)2. Tác nhân gây bệnh:- Vi khuẩn gram âm là nguyên nhân của 50 - 80 % trường hợp sốc, trong đó nhiễmtrùng đường niệu sinh dục là thường gặp nhất.- Vi khuẩn gram dương là nguyên nhân của 6 - 24 % trường hợp sốc- Nhiễm ký sinh trùng, lao toàn thể, nhiễm nấm toàn thân là các nguyên nhân ít gặp.III. CHẨN ĐOÁNChẩn đoán:Nhiễm khuẩn huyết là khi bệnh nhân có nhiễm khuẩn (có bằng chứng hoặc nghingờ) và có một số biểu hiện sau:1. Các dấu hiệu toàn thân- Sốt (thân nhiệt > 38,3oC)- Hạ thân nhiệt (thân nhiệt < 36oC)- Nhịp tim > 90 lần/ phút hoặc trên giá trị bình thường theo tuổi 2 độ lệchchuẩn- Nhịp thở nhanh- Thay đổi tri giác- Phù nhiều hoặc cân bằng dịch dương tính (> 20mL/kg/24 giờ)- Tăng đường máu (glucose huyết tương > 120 mg%) ở bệnh nhân không cóđái tháo đường2. Các dấu hiệu của phản ứng viêm- Tăng bạch cầu ( > L)m12.000 /- Giảm bạch cầu ( < L)m4.000/- Số lượng bạch cầu bình thường với 10% là dạng chưa trưởng thành- Nồng độ C-reactive protein huyết tương trên giá trị bình thường 2 độ lệchchuẩn- Nồng độ Procalcitonin huyết tương trên giá trị bình thường 2 độ lệch chuẩn3. Các rối loạn về huyết động- Tụt huyết áp (HA tâm thu < 90 mmHg, HA trung bình < 70 hoặc giảm HAtâm thu > 40 mmHg ở người trưởng thành, hoặc dưới giá trị bình thường theo tuổi 2độ lệch chuẩn)- SvO2 < 70%- Chỉ số tim < 3,5 L/ phút/ m2 da4. Triệu chứng rối loạn chức năng cơ quan- Giảm oxy máu động mạch (PaO2/ FiO2 < 300)- Thiểu niệu cấp tính (thể tích nước tiểu < 0,5 ml/ kg/ giờ)- Creatinine tăng > 0,5 mg%- Bất thường đông máu (INR > 1,5 hoặc aPTT > 60 giây)- Liệt ruột (không có tiếng nhu động ruột)- Giảm tiểu cầu (tiểu cầu < L)m100.000/- Tăng bilirubine máu (bilirubine toàn phần > 4 mg%)5. Các dấu hiệu giảm tưới máu mô- Tăng lactate máu (> 1 mmol/L)- Giảm làm đầy mao mạchĐể chẩn đoán xác định tác nhân gây bệnh cần phải phân lập vi khuẩn từ máu hoặccác vị trí nhiễm khuẩn. Trước khi bắt đầu điều trị kháng sinh, cần lấy từ 2 mẫu máutrở lên để cấy. Phải có ít nhất một mẫu máu lấy qua da và một mẫu lấy qua cathetertrong lòng mạch (đã được lưu trên 48h). Lấy thêm mẫu ở những vị trí khác nếu cóchỉ định: dịch não tủy, chất tiết đường hô hấp, nước tiểu, vết thương, và các dịch cơthể khác.Các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản cần thực hiện trong giờ đầu để đánh giá chứcnăng các cơ quan chính và điện giải máu bao gồm: công thức máu, thời gianprothrombin và thời gian thromboplastin bán phần, ion đồ, đường huyết, men gan,bilirubin và creatinine huyết thanh. Sự lập lại các xét nghiệm này tùy thuộc vào tiếntriển của bệnh nhân và các bất thường được phát hiện. Nồng độ lactate máu, nếu cao,nên được đo mỗi 2 - 4 giờ cho đến khi về mức độ bình thường. Khí máu động mạchcần thực hiện sớm trong hồi sức ban đầu để đảm bảo sự cung cấp oxy là đầy đủ và đểphát hiện suy hô hấp hoặc nhiễn toan chuyển hóa. Điện tâm đồ và x quang ngựcthẳng cần thực hiện càng sớm càng tốt.Chẩn đoán phân biệt:- Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân gây hội chứng đáp ứng viêm hệ thống.- Chẩn đoán phân biệt những trường hợp nhiễm khuẩn huyết có hạ huyết áp do cácnguyên nhân khác đi kèm như: choáng tim, choáng phản vệ, choáng mất máu.IV. ĐIỀU TRỊChoáng nhiễm khuẩn là một cấp cứu nội khoa. Bước đầu tiên tro ...

Tài liệu được xem nhiều: