NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU (Kỳ 3)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.01 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán phân biệt viêm đường tiết niệu: - Phân biệt với hội chứng bàng quang không do nhiễm khuẩn; ví dụ: u bàng quang, viêm phần phụ, viêm đại trực tràng, sỏi bàng quang, sỏi niệu quản thấp. Các bệnh lý này có thể gây đái buốt, đái rắt mặc dù không có nhiễm khuẩn tiết niệu. Chẩn đoán phân biệt chủ yếu dựa vào những rối loạn về nước tiểu như đái đục, đái mủ, bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu khi có tình trạng nhiễm khuẩn.- Phân biệt với lao bàng quang: có hội chứng bàng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU (Kỳ 3) NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU VIÊM THẬN - BỂ THẬN CẤP VÀ MẠN TÍNH (Kỳ 3) B. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: 1. Chẩn đoán phân biệt viêm đường tiết niệu: - Phân biệt với hội chứng bàng quang không do nhiễm khuẩn; ví dụ: u bàngquang, viêm phần phụ, viêm đại trực tràng, sỏi bàng quang, sỏi niệu quản thấp.Các bệnh lý này có thể gây đái buốt, đái rắt mặc dù không có nhiễm khuẩn tiếtniệu. Chẩn đoán phân biệt chủ yếu dựa vào những rối loạn về nước tiểu như đáiđục, đái mủ, bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu khi có tình trạng nhiễm khuẩn. - Phân biệt với lao bàng quang: có hội chứng bàng quang nhưng tổnthương là do vi khuẩn lao (xem phần Lao thận, tiết niệu). 2. Chẩn đoán phân biệt viêm thận - bể thận cấp tính với đợt cấp củaviêm thận - bể thận mạn: Đợt cấp của viêm thận - bể thận mạn: dựa vào tiền sử nhiễm khuẩn tiếtniệu tái phát nhiều lần, có nguyên nhân thuận lợi như sỏi tiết niệu …, có nhữngbiểu hiện của viêm thận - bể thận mạn: giảm khả năng cô đặc nước tiểu, suy chứcnăng lọc mạn tính, tăng huyết áp … 3. Chẩn đoán phân biệt viêm thận - bể thận mạn với: - Các nguyên nhân gây đái nhiều khác: đái tháo đường, đái tháo nhạt, cácbệnh lý ống kẽ thận di truyền gây đái nhiều, mất muối và mất kali. Chẩn đoán dựavào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của từng bệnh. - Chẩn đoán phân biệt với viêm thận kẽ: nguyên nhân có thể do uống quánhiều thuốc giảm đau và chống viêm non-steroid hoặc viêm thận kẽ do tăng aciduric máu, tăng calci máu. Triệu chứng giống viêm thận - bể thận nhưng không cónhiễm khuẩn mà do các nguyên nhân trên. - Thận teo một bên do thiểu sản bẩm sinh: thận teo nhỏ một bên nhưngkhông có dấu hiệu nhiễm khuẩn. 4. Chẩn đoán nguyên nhân (xem phần nguyên nhân). IV. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG 1. Nhiễm khuẩn tiết niệu: Viêm bàng quang cấp, nhiễm khuẩn tiết niệu cấp có tiên lượng tốt, có thểkhỏi hẳn nếu điều trị đúng và loại bỏ được nguyên nhân thuận lợi. Nếu điều trịkhông đúng hoặc không loại bỏ được nguyên nhân thuận lợi thì có thể diễn biếnthành viêm thận - bể thận cấp tính, viêm thận - bể thận mạn tính, hoặc viêm bàngquang mạn tính. 2. Viêm thận - bể thận cấp: Là một cấp cứu nội khoa. Bệnh có thể nặng gây biến chứng hoại tử númthận, gây suy thận cấp hoặc nhiễm khuẩn huyết. Tuy nhiên nếu điều trị đúng và loại bỏ được nguyên nhân thuận lợi, bệnh cóthể khỏi hoàn toàn. Nếu điều trị không đúng thì ngoài những biến chứng nặngtrước mắt, về lâu dài có thể dẫn đến viêm thận - bể thận mạn. Lúc đầu là viêm thận- bể thận mạn giai đoạn sớm chưa có suy chức năng lọc, sau là viêm thận - bể thậnmạn muộn, suy thận mạn. 3. Viêm thận - bể thận mạn: Ở giai đoạn sớm, viêm thận - bể thận mạn chưa có suy chức năng lọc, nếuđiều trị tốt những đợt cấp (kháng sinh đủ liều, đủ thời gian và loại bỏ được nguyênnhân thuận lợi) thì có thể kéo dài được nhiều năm, có khi hàng chục năm khôngdẫn tới suy thận nặng. Khi đã có tăng huyết áp, suy chức năng lọc thì tiên lượngxấu, suy thận nặng dần đến suy thận giai đoạn cuối. V. ĐIỀU TRỊ 1. Nhiễm khuẩn tiết niệu: Kháng sinh và hóa chất chống nhiễm trùng: a. Kháng sinh: Tốt nhất là theo kháng sinh đồ. Các kháng sinh thường dùngcho nhiễm khuẩn tiết niệu hiện nay là: - Nhóm Cephalosporin: Zinat, Claforan … - Nhóm Quinolon: Peflacin, Norfloxacin … - Nhóm Aminosid: Gentamycin, Amikacin … - Nhóm β lactam: Ampicillin, Augmentin … - Các thuốc thông thường như Biseptol vẫn có tác dụng tốt trong trườnghợp nhiễm khuẩn nhẹ hoặc trung bình. b. Hóa chất sát khuẩn: Nitrofurantoin, Mictasol-bleu … và một số thuốckhác cũng có tác dụng tốt kìm sự phát triển của vi khuẩn vì thải nhanh qua đườngnước tiểu sau khi uống vào. Một đợt kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu có thể từ ngắn hay dàingày tùy từng trường hợp. Có khi chỉ một liều Peflacin 400 mg x 2 viên duy nhất,hoặc một đợt kháng sinh 3, 5, 7 hoặc 10 ngày tùy theo từng bệnh nhân. Ví dụ: - Điều trị liều duy nhất cho một bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu ở một phụnữ trẻ, không biến chứng, bị lần đầu tiên: Pefloxacin 800 mg (400 mg x 2) Ofloxacin 400 mg (200 mg x 2) Ciprofloxacin 1000 mg (500 mg x 2) - Điều trị 3 ngày cho bệnh nhân cao tuổi bị nhiễm trùng hay tái phát, ở bệnhnhân đái tháo đường: Ofloxacin 200 mg x 2 lần/ngày x 3 ngày Norfloxacin 400 mg x 2 lần/ngày x 3 ngày Biseptol 480 mg x 2 viên x 2 lần/ngày x 3 ngày Augmentin 500 mg x 3-4 viên/ngày x 3 ngày Zinat 250 mg x 2 viên/ngày x 3 ngày. Hoặc một số thuốc khác. - Điều trị 7 ngày cho những bệnh nhân nhiễm khuẩn tái phát, phụ nữ cóthai. Nếu phụ nữ có thai c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU (Kỳ 3) NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU VIÊM THẬN - BỂ THẬN CẤP VÀ MẠN TÍNH (Kỳ 3) B. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: 1. Chẩn đoán phân biệt viêm đường tiết niệu: - Phân biệt với hội chứng bàng quang không do nhiễm khuẩn; ví dụ: u bàngquang, viêm phần phụ, viêm đại trực tràng, sỏi bàng quang, sỏi niệu quản thấp.Các bệnh lý này có thể gây đái buốt, đái rắt mặc dù không có nhiễm khuẩn tiếtniệu. Chẩn đoán phân biệt chủ yếu dựa vào những rối loạn về nước tiểu như đáiđục, đái mủ, bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu khi có tình trạng nhiễm khuẩn. - Phân biệt với lao bàng quang: có hội chứng bàng quang nhưng tổnthương là do vi khuẩn lao (xem phần Lao thận, tiết niệu). 2. Chẩn đoán phân biệt viêm thận - bể thận cấp tính với đợt cấp củaviêm thận - bể thận mạn: Đợt cấp của viêm thận - bể thận mạn: dựa vào tiền sử nhiễm khuẩn tiếtniệu tái phát nhiều lần, có nguyên nhân thuận lợi như sỏi tiết niệu …, có nhữngbiểu hiện của viêm thận - bể thận mạn: giảm khả năng cô đặc nước tiểu, suy chứcnăng lọc mạn tính, tăng huyết áp … 3. Chẩn đoán phân biệt viêm thận - bể thận mạn với: - Các nguyên nhân gây đái nhiều khác: đái tháo đường, đái tháo nhạt, cácbệnh lý ống kẽ thận di truyền gây đái nhiều, mất muối và mất kali. Chẩn đoán dựavào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của từng bệnh. - Chẩn đoán phân biệt với viêm thận kẽ: nguyên nhân có thể do uống quánhiều thuốc giảm đau và chống viêm non-steroid hoặc viêm thận kẽ do tăng aciduric máu, tăng calci máu. Triệu chứng giống viêm thận - bể thận nhưng không cónhiễm khuẩn mà do các nguyên nhân trên. - Thận teo một bên do thiểu sản bẩm sinh: thận teo nhỏ một bên nhưngkhông có dấu hiệu nhiễm khuẩn. 4. Chẩn đoán nguyên nhân (xem phần nguyên nhân). IV. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG 1. Nhiễm khuẩn tiết niệu: Viêm bàng quang cấp, nhiễm khuẩn tiết niệu cấp có tiên lượng tốt, có thểkhỏi hẳn nếu điều trị đúng và loại bỏ được nguyên nhân thuận lợi. Nếu điều trịkhông đúng hoặc không loại bỏ được nguyên nhân thuận lợi thì có thể diễn biếnthành viêm thận - bể thận cấp tính, viêm thận - bể thận mạn tính, hoặc viêm bàngquang mạn tính. 2. Viêm thận - bể thận cấp: Là một cấp cứu nội khoa. Bệnh có thể nặng gây biến chứng hoại tử númthận, gây suy thận cấp hoặc nhiễm khuẩn huyết. Tuy nhiên nếu điều trị đúng và loại bỏ được nguyên nhân thuận lợi, bệnh cóthể khỏi hoàn toàn. Nếu điều trị không đúng thì ngoài những biến chứng nặngtrước mắt, về lâu dài có thể dẫn đến viêm thận - bể thận mạn. Lúc đầu là viêm thận- bể thận mạn giai đoạn sớm chưa có suy chức năng lọc, sau là viêm thận - bể thậnmạn muộn, suy thận mạn. 3. Viêm thận - bể thận mạn: Ở giai đoạn sớm, viêm thận - bể thận mạn chưa có suy chức năng lọc, nếuđiều trị tốt những đợt cấp (kháng sinh đủ liều, đủ thời gian và loại bỏ được nguyênnhân thuận lợi) thì có thể kéo dài được nhiều năm, có khi hàng chục năm khôngdẫn tới suy thận nặng. Khi đã có tăng huyết áp, suy chức năng lọc thì tiên lượngxấu, suy thận nặng dần đến suy thận giai đoạn cuối. V. ĐIỀU TRỊ 1. Nhiễm khuẩn tiết niệu: Kháng sinh và hóa chất chống nhiễm trùng: a. Kháng sinh: Tốt nhất là theo kháng sinh đồ. Các kháng sinh thường dùngcho nhiễm khuẩn tiết niệu hiện nay là: - Nhóm Cephalosporin: Zinat, Claforan … - Nhóm Quinolon: Peflacin, Norfloxacin … - Nhóm Aminosid: Gentamycin, Amikacin … - Nhóm β lactam: Ampicillin, Augmentin … - Các thuốc thông thường như Biseptol vẫn có tác dụng tốt trong trườnghợp nhiễm khuẩn nhẹ hoặc trung bình. b. Hóa chất sát khuẩn: Nitrofurantoin, Mictasol-bleu … và một số thuốckhác cũng có tác dụng tốt kìm sự phát triển của vi khuẩn vì thải nhanh qua đườngnước tiểu sau khi uống vào. Một đợt kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu có thể từ ngắn hay dàingày tùy từng trường hợp. Có khi chỉ một liều Peflacin 400 mg x 2 viên duy nhất,hoặc một đợt kháng sinh 3, 5, 7 hoặc 10 ngày tùy theo từng bệnh nhân. Ví dụ: - Điều trị liều duy nhất cho một bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu ở một phụnữ trẻ, không biến chứng, bị lần đầu tiên: Pefloxacin 800 mg (400 mg x 2) Ofloxacin 400 mg (200 mg x 2) Ciprofloxacin 1000 mg (500 mg x 2) - Điều trị 3 ngày cho bệnh nhân cao tuổi bị nhiễm trùng hay tái phát, ở bệnhnhân đái tháo đường: Ofloxacin 200 mg x 2 lần/ngày x 3 ngày Norfloxacin 400 mg x 2 lần/ngày x 3 ngày Biseptol 480 mg x 2 viên x 2 lần/ngày x 3 ngày Augmentin 500 mg x 3-4 viên/ngày x 3 ngày Zinat 250 mg x 2 viên/ngày x 3 ngày. Hoặc một số thuốc khác. - Điều trị 7 ngày cho những bệnh nhân nhiễm khuẩn tái phát, phụ nữ cóthai. Nếu phụ nữ có thai c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh học nội khoa viêm thận hệ tiết niệu bể thận cấp tínhTài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
45 trang 147 0 0
-
7 trang 77 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 61 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 36 0 0 -
5 trang 35 0 0
-
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 35 0 0