Danh mục

Nhiễm trùng đường tiết niệu Các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 117.79 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiễm trùng đường tiết niệuCác bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm viêm thận – bểthận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo…-Viêm thận- bể thận thường gặp ở phụ nữ; đặc điểm lâm sàngtrong giai đoạn cấp tính là gai sốt và đau lưng, tiếp đó là đi tiểu nhiều. Nếu đi tiểu nhiều lần là triệu chứng báo hiệu thì chắc chắn là viêm thận ngược dòng từ bàng quang, niệu đạo hay các cơ quan trong hố chậu. Trong trường hợp này, đau một bên lưng thành một quy định. Nếu hiện tượng đi tiểu nhiều lần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm trùng đường tiết niệu Các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm Nhiễm trùng đường tiết niệu - Các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm viêm thận – bểthận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo… - Viêm thận- bể thận thường gặp ở phụ nữ; đặc điểm lâm sàngtrong giai đoạn cấp tính là gai sốt và đau lưng, tiếp đó là đi tiểu nhiều. Nếu đi tiểunhiều lần là triệu chứng báo hiệu thì chắc chắn là viêm thận ngược dòng từ bàngquang, niệu đạo hay các cơ quan trong hố chậu. Trong trường hợp này, đau mộtbên lưng thành một quy định. Nếu hiện tượng đi tiểu nhiều lần xuất hiện muộn, thìviêm thận- bể thận thường do nhiễm trùng máu. Khám thấy: nhức buốt và gõ đauvùng thận. Những triệư chứng chính của giai đoạn mạn tính là thường bị sốt nhẹhoặc sốt vừa, đau lưng, đái buốt… Trong các trường hợp muộn, có thể bị phùthũng, huyết áp tăng hay suy thận. - Viêm bàng quang cũng khá phổ biến ở phụ nữ, nhất là ở ngườimới lấy chồng, đang hành kinh hoặc trong quá trình thai nghén. Trong các trườnghợp bệnh cấp tính, thường có đái rắt và đái buốt, có khi đái ra máu, nhưng khôngsốt. Trong bệnh mạn tính, triệu chứng thể hiện nhẹ, đôi khi thấy nhiều mủ và sợinhầy trong nước tiểu. - Trong viêm niệu đạo, thường thấy ngứa và đau niệu đạo: đautrội lên mỗi khi đi tiểu. - Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ, phối hợp với các huyệt ở xa theođường tuần hành kinh mạch. Cường độ kích thích và thao tác châm kim cần đượcxác định tuỳ từng tình huống bệnh lý. - Chỉ định huyệt: Trung cực, Âm lăng tuyền, Thứ liêu, Khúctuyền. - Huyệt vị theo triệu chứng: - Đái ra máu : Bàng quang du, Huyết hải. - Sốt: Đại chùy, Ngoại quan. - Đau lưng: Thận du, Thái khê. - Ghi chú: Hai nhóm huyệt này có thể dùng xen kẽ. Trong giaiđoạn cấp tính, mỗi ngày châm một hay hai lần, lưu kim 15 – 20phút. Nếu đau lưngnhiều, có thể dùng bầu giác tại chỗ. Phong huyết (tai biến mạch máu não) - Chứng phong huyết thường do rối loạn tuần hoàn máu ở não, bao gồmcác bệnh thuộc hệ thần kinh trung ương do chảy máu não, huyết khối não, tắcmạch máu não và chảy máu khoang dưới nhện… Triệu chứng lâm sàng chủ yếu làliệt nửa người, rối loạn tâm thần và hôn mê. - Theo Đông y, có thể nhẹ và thể nặng. Thể nhẹ do các đường kính bị tổnthương, triệu chứng gồm có rối loạn vận động và cảm giác ở các chi. Thể nặng dohậu quả của phủ tạng bị tổn thương và biểu hiện bằng thực chứng hoặc hư chứng. - Triệu chứng của thực chứng gồm: Trụy tim - mạch đột ngột, hôn mê,mắt nhìn trừng trừng, tay nắm chặt, hàm cứng, mặt đỏ bừng, tiết nhiều đờm dãi,tiếng thở thô ráp, bí đái, bí ỉa. - Triệu chứng của hư chứng gồm: Trụy tim – mạch đột ngột, hôn mê, mắtnhắm nghiền, tay duỗi thẳng, miệng há, da mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi khắp trán vàmặt, thở khò khèn, người lạnh toát, chân tay nhớt lạnh, đái ỉa dầm dề, mạch yếu. - Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và phối hợp huyệt ở xa theo đường tuầnhành kinh mạch. Cường độ và phương pháp kích thích tuỳ thuộc thời gian diễnbiến của bệnh và thể trạng bệnh nhân mà quy định. - Chỉ định huyệt: - Giai đoạn cấp tính: - Chứng thực: Kích thích mạnh, không lưu kim: Nhân trung, Thập tuyên(kỳ huyệt), Thái xung, Phong long, Bách hội, Dũng tuyền. - Chứng hư: Cứu huyệt Thần khuyết và huyệt Quan nguyên. - Giai đoạn mạn tính: Kích thích mạnh với cường độ thích hợp. - Chi trên: Định suyễn (kỳ huyệt), Kiên ngung, Ngoại quan, Khúc trì,Hợp cốc. - Chi dưới: Thận du, Đại trường du, Ân môn, Hoàn khiêu, Phong thị,Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê. - Mất ngôn ngữ: Liêm tuyền, Á môn, Thông lý. - Liệt mặt: Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương - Ghi chú (a) Trong giai đoạn cấp tính của xuất huyết não và xuất huyếtkhoang dưới nhện, cần cho bệnh nhân nghỉ tuyệt đối yên tĩnh, nằm đầu hơi cao.Kết hợp điều trị Đông y – Tây y, như áp dụng các biện pháp khử nước, cho ra mồhôi, giảm đau, cầm máu, giảm huyết áp. Cần đo huyết áp trước, trong và sau khichâm cứu, nếu thấy tăng huyết áp rõ rệt, phải ngừng châm cứu. (b) Trong trườnghợp tắc mạch máu não, giai đoạn đầu của huyết khối não, bệnh nhân cần đượcnghỉ ngơi tại giường và giữ yên tĩnh. Kết hợp điều trị Đông – Tây y, dùng cácthuốc giãn mạch và những thuốc có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu. Ở bệnhnhân có bệnh tim, phối hợp các phương pháp điều trị khác. (c) Sau giai đoạn cấptính, cần hướng dẫn bệnh nhân tập vận động các chi bị tổn thương để chóng đượchồi phục, tránh tình trạng liệt nửa người. Mỗi ngày châm một lần, lưu kim 15 – 20phút; mỗi liệu trình 10 lần châm. Sau mỗi liệu trình, nghỉ châm 5 – 7 ngày ...

Tài liệu được xem nhiều: