Danh mục

NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 209.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiễm trùng tiểu thường được phân làm 2 loại:- Nhiễm trùng tiểu dưới gồm bàng quang - niệu đạo - tiền liệt tuyến. - Nhiễm trùng tiểu trên gồm viêm đài bể thận - abcès thận và quanh thận.Hai loại trên có thể xảy ra cùng lúc hoặc độc lập, có thể có triệu chứng hoặc không, trong đó nhiễm trùng ở bàng quang và niệu đạo là nhiễm trùng nông (niêm mạc), còn nhiễm trùng ở đài bể thận và tiền liệt tuyến là nhiễm trùng mô. Tiêu chuẩn để chẩn đoán nhiễm trùng tiểu là đái...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 1) NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 1) I- KHÁI NIỆM Nhiễm trùng tiểu thường được phân làm 2 loại: - Nhiễm trùng tiểu dưới gồm bàng quang - niệu đạo - tiền liệt tuyến. - Nhiễm trùng tiểu trên gồm viêm đài bể thận - abcès thận và quanh thận. Hai loại trên có thể xảy ra cùng lúc hoặc độc lập, có thể có triệu chứnghoặc không, trong đó nhiễm trùng ở bàng quang và niệu đạo là nhiễm trùng nông(niêm mạc), còn nhiễm trùng ở đài bể thận và tiền liệt tuyến là nhiễm trùng mô. Tiêu chuẩn để chẩn đoán nhiễm trùng tiểu là đái ra vi khuẩn với số lượng105 khúm vi trùng trong 1 ml nước tiểu (lấy giữa dòng). Tuy nhiên với số lượng102 - 104 khúm vi trùng trong 1 ml nước tiểu lấy bằng phương pháp chích hút bàngquang trên xương mu hoặc qua ống thông hoặc trên bệnh nhân đang đặt ống thôngtiểu cũng xác định chẩn đoán là nhiễm trùng tiểu. Sự nhiễm trùng tiểu tái đi tái lại còn được phân làm 2 loại: - Tái phát: là sự nhiễm trùng tiểu trở lại do cùng 1 dòng vi khuẩn sau khi đãkết thúc một liệu trình điều trị. - Tái nhiễm: là sự nhiễm trùng tiểu trở lại bởi 1 dòng vi khuẩn khác sau khiđã kết thúc một liệu trình điều trị. Trong đó sự tái phát xảy ra trong 2 tuần sau khi đã kết thúc 1 liệu trìnhđiều trị, thường là do hiệu quả của một nhiễm trùng ở tiền liệt tuyến hoặc thậnchưa được giải quyết xong hoặc một ổ nhiễm trùng ở âm đạo hoặc ruột chưa đượcchú ý đúng mức (riêng ở phụ nữ). II- DỊCH TỄ HỌC Nhiễm trùng tiểu được phân làm 2 loại: 1. Loại nhiễm trùng do đặt ống thông hoặc thủ thuật niệu khoa. 2. Loại nhiễm trùng mắc phải trong cộng đồng. Đây là loại nhiễm trùng rấtthường gặp ở phụ nữ, ước tính khoảng 6 triệu người/năm. Ở nữ, tỷ lệ này là 1 - 3%và còn tăng lên khi có hoạt động tình dục hoặc dậy thì. Theo thống kê, người tanhận thấy sự song hành giữa đái ra vi trùng với hội chứng niệu đạo cấp như đáikhó, đái lâu, mót đái ít xảy ra ở đàn ông dưới 50 tuổi nhưng lại rất thường gặp ởphụ nữ tuổi từ 20 - 40. Tóm lại, đái ra vi trùng là triệu chứng rất thường gặp ởngười cao tuổi (40 - 50%). III- SINH BỆNH HỌC A. THEO YHHĐ: 1. Nguyên nhân gây bệnh: 1.1. E. Coli chiếm 80% trong các nhiễm trùng tiểu không do thủ thuật niệukhoa, không do bất thường giải phẫu học hệ niệu và không do sỏi. 1.2. Các trực khuẩn gram (+) như Proteus, Klebsiella, Enterobacter chiếmtỷ lệ nhỏ trong các nhiễm trùng tiểu thứ phát. Tuy nhiên sự có mặt của chúng cùngvới vi khuẩn Serratia hoặc Pseudomonas lại gợi ý đến các yếu tố tham gia như sỏi,bất thường cấu trúc hệ niệu cũng như tỷ lệ tái phát thường cao. 1.3. Loại cầu trùng gram (+) như Staphylococcus Saprophyticus chiếm 10 -15% nhiễm trùng tiểu cấp ở thiếu nữ, Enterococcus thường gặp trong viêm bàngquang cấp ở phụ nữ. Ngoài ra Enterococcus và Staphylococcus aureus thường gâynhiễm trùng tiểu ở người có sỏi thận hoặc được làm thủ thuật niệu khoa gần đâycũng như sự phân lập được Staphylococcus aureus trong nước tiểu cũng gợi ý đếnnhiễm trùng tiểu ở thận do Bacteriemia. Thông thường có khoảng 1/3 phụ nữ có hội chứng niệu đạo cấp nhưngnước tiểu lại chứa ít vi trùng hoặc vô trùng và trong số đó có đến 3/4 phụ nữ đái rabạch cầu (đái ra mủ) và 1/4 không có triệu chứng nào cả. Ở những phụ nữ đái ra bạch cầu có thể có trường hợp cấy nước tiểu vớisố lượng 102 - 104 khúm vi trùng với các loại thường gặp như E.Coli,Saprophyticus, Proteus, Klebsiella nhưng cũng có trường hợp chỉ có hội chứngniệu đạo cấp còn nước tiểu thì hoàn toàn vô trùng. Trong trường hợp này nên đitìm các vi trùng gây bệnh qua đường tình dục như Chlamydia trachomatis, lậu cầuvà Herpes simplex virus. 1.4. Vi khuẩn Ureaplasma urealyticum và Mycoplasma honimis có thể gặptrong viêm tiền liệt tuyến và đài bể thận. 1.5. Adenovirus gây viêm bàng quang xuất huyết ở trẻ em và thiếu niên, cóthể phát triển thành dịch nhưng không quan trọng trong việc gây nhiễm trùng tiểu. 1.6. Mycobacterium tuberculosis gây lao hệ niệu chiếm 15% trường hợp laongoài phổi. Hội chứng gồm đái khó, đái máu, đau vùng eo lưng, tuy nhiên cũng cóthể không biểu hiện triệu chứng nào cả, phân tích nước tiểu cho thấy 95% có đái ramáu và đái mủ. Do đó khi bệnh nhân có đái ra máu và đái mủ, cấy vi trùng (-)cùng với pH nước tiểu acid thì nên nghĩ đến lao hệ niệu. Lúc đó nên chụp hệ niệucó sửa soạn (IVP) cùng với cấy nước tiểu vào 3 buổi sáng liên tiếp sẽ chẩn đoánxác định đến 90% trường hợp. 1.7. Nhiễm trùng tiểu do Candida albicans thường từ các thủ thuật niệukhoa. Để chẩn đoán nên cấy nước tiểu lấy từ ống thông tiểu hoặc từ cặn nước tiểuở bàng quang. Sự hiện diện của Candida trong phương pháp cấy nước tiểu giữadòng có thể là do nhiễm bẩn. Nhiễm trùng tiểu do Candida albicans có thể đưa đến ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: