NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 219.80 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng tiểu thường không giúp cho chẩn đoán cũng như định vị được chỗ nhiễm trùng là đường tiểu trên hay dưới.Có nhiều bệnh nhân đái ra vi trùng mà lại không có dấu hiệu lâm sàng nào cả, cũng như có những người có đái ra vi trùng và có hội chứng niệu đạo cấp thì khoảng 2/3 là nhiễm trùng đường tiểu dưới và 1/3 là nhiễm trùng đường tiểu trên. Ở phụ nữ có triệu chứng đái khó và đái dắt thì chỉ 60 - 70% trường hợp là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 3) NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 3) IV- PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN A. THEO YHHĐ: Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng tiểu thường không giúp chochẩn đoán cũng như định vị được chỗ nhiễm trùng là đường tiểu trên hay dưới. Có nhiều bệnh nhân đái ra vi trùng mà lại không có dấu hiệu lâm sàngnào cả, cũng như có những người có đái ra vi trùng và có hội chứng niệu đạo cấpthì khoảng 2/3 là nhiễm trùng đường tiểu dưới và 1/3 là nhiễm trùng đường tiểutrên. Ở phụ nữ có triệu chứng đái khó và đái dắt thì chỉ 60 - 70% trường hợp là cóđái ra vi trùng. Theo kinh điển, để chẩn đoán xác định là nhiễm trùng tiểu thì số lượngkhúm vi trùng cấy được trên 1 mẫu nước tiểu lấy giữa dòng phải hơn 105 khúm/1ml nước tiểu. Tuy nhiên: - Nếu phụ nữ có triệu chứng đái ra mủ (bạch cầu), số lượng khúm vi trùngcấy được trên 1 mẫu nước tiểu lấy giữa dòng chỉ từ 102 -104 khúm với một trongcác dòng như E.Coli, Kleb và Proteus hoặc S.saprophyte cũng đủ chứng tỏ lànhiễm trùng tiểu. - Ở người nhiễm trùng tiểu không triệu chứng nếu 2 mẫu nước tiểu cấy giữadòng có số lượng 105 khúm vi trùng cùng 1 dòng vi trùng thì chắc chắn khôngphải là nhiễm bẩn. - Số lượng khúm vi trùng cấy được từ mẫu nước tiểu lấy ở đài bể thận vàniệu quản dù dưới 105 khúm/1 ml cũng vẫn khẳng định được là nhiễm trùng tiểu. - Chọc hút nước tiểu từ bàng quang trên xương mu cấy có vi trùng cũng cóthể chẩn đoán (+) bất kỳ số lượng khúm vi trùng nhiều hay ít. - Số lượng khúm vi trùng cấy từ mẫu nước tiểu lấy bằng ống thông dù chỉ ≥102 khúm vi trùng/1 ml cũng được chẩn đoán (+). Ngoài ra những kỹ thuật phát hiện sự tăng trưởng của vi khuẩn nhưPhotometry, Bioluminescen sau 1 - 2 giờ cũng cho kết quả chính xác đến 90%. - Sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu là một dấu hiệu chính xáctrong nhiễm trùng tiểu có triệu chứng. Sự vắng mặt của bạch cầu trong nước tiểulà một điều không thể có trong nhiễm trùng tiểu. Ngoài ra người ta có thể dùngLeucocyte esterase dipstick để thay thế cho việc soi tìm bạch cầu trong nước tiểu. - Tiểu mủ (có bạch cầu trong nước tiểu) mà cấy vi trùng (-) thì nên nghĩ tớivi trùng Trachomatis, Urealyticum, lao và nấm. Ngoài ra tiểu mủ còn gặp trong sỏiniệu, bất thường hệ niệu về mặt giải phẫu học, calci hóa thận, hồi lưu bàng quangniệu quản, viêm thận mô kẽ và thận đa nang. Sau đây là các thể lâm sàng của nhiễm trùng tiểu: 1. Viêm bàng quang: - Với triệu chứng đái khó, đái dắt và mót đái cùng với đau trên xương mu,nước tiểu đục và mùi khai, 30% có đái máu, khi có sốt trên 38o5C nên nghĩ đếnviêm đài bể thận cấp. - Chẩn đoán (+) bằng phương pháp cấy, ở phụ nữ thường số lượng khúm vitrùng chỉ khoảng 102 - 104/1 ml và soi kính hiển vi sau khi nhuộm gram thường âmtính. - Trong trường hợp này nên khám niệu đạo và âm đạo và khảo sát dịch tiết(chú ý đến các vi khuẩn hay gây bệnh ở hệ sinh dục). 2. Viêm đài bể thận: - Phát triển nhanh từ vài giờ đến vài ngày, sốt 39oC với rét run, ói mửa, tiêuchảy, đau cơ, mạch nhanh, đau góc sườn sống. Nước tiểu có bạch cầu hoặc trụbạch cầu. - Chẩn đoán xác định bằng phương pháp cấy hoặc soi tìm vi trùng bằngphương pháp nhuộm gram trên mẫu nước tiểu không ly tâm. Ngoài ra có thể cótiểu máu, tuy nhiên nếu tiểu máu kéo dài phải nghĩ đến sỏi, bướu hoặc lao hệ niệu. Ngoại trừ trường hợp có hoại tử nhú thận hoặc tắc nghẽn đường niệu, cáctriệu chứng trên sẽ đáp ứng với kháng sinh sau 3 ngày, tuy nhiên triệu chứng tiểura bạch cầu và vi trùng vẫn còn dai dẳng cũng như trong viêm đài bể thận nặng,sốt vẫn còn kéo dài dù đã dùng kháng sinh thích hợp. Hiện nay vẫn chưa có phương pháp chính xác nào để chẩn đoán phân biệtgiữa nhiễm trùng tiểu trên và dưới (thận và bàng quang). - Phương pháp Fairly quét rửa nước tiểu riêng ở bàng quang và 2 niệu quảnthì tốn kém và phức tạp. - Phương pháp tìm Antibody coating bacteria trong nước tiểu không nhạycảm và không chuyên biệt. - Sự gia tăng C. reactive protein gặp trong giai đoạn cấp cứu viêm đài bểthận nhưng cũng có thể gặp trong bệnh lý nội khoa khác. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 3) NHIỄM TRÙNG TIỂU (Kỳ 3) IV- PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN A. THEO YHHĐ: Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng tiểu thường không giúp chochẩn đoán cũng như định vị được chỗ nhiễm trùng là đường tiểu trên hay dưới. Có nhiều bệnh nhân đái ra vi trùng mà lại không có dấu hiệu lâm sàngnào cả, cũng như có những người có đái ra vi trùng và có hội chứng niệu đạo cấpthì khoảng 2/3 là nhiễm trùng đường tiểu dưới và 1/3 là nhiễm trùng đường tiểutrên. Ở phụ nữ có triệu chứng đái khó và đái dắt thì chỉ 60 - 70% trường hợp là cóđái ra vi trùng. Theo kinh điển, để chẩn đoán xác định là nhiễm trùng tiểu thì số lượngkhúm vi trùng cấy được trên 1 mẫu nước tiểu lấy giữa dòng phải hơn 105 khúm/1ml nước tiểu. Tuy nhiên: - Nếu phụ nữ có triệu chứng đái ra mủ (bạch cầu), số lượng khúm vi trùngcấy được trên 1 mẫu nước tiểu lấy giữa dòng chỉ từ 102 -104 khúm với một trongcác dòng như E.Coli, Kleb và Proteus hoặc S.saprophyte cũng đủ chứng tỏ lànhiễm trùng tiểu. - Ở người nhiễm trùng tiểu không triệu chứng nếu 2 mẫu nước tiểu cấy giữadòng có số lượng 105 khúm vi trùng cùng 1 dòng vi trùng thì chắc chắn khôngphải là nhiễm bẩn. - Số lượng khúm vi trùng cấy được từ mẫu nước tiểu lấy ở đài bể thận vàniệu quản dù dưới 105 khúm/1 ml cũng vẫn khẳng định được là nhiễm trùng tiểu. - Chọc hút nước tiểu từ bàng quang trên xương mu cấy có vi trùng cũng cóthể chẩn đoán (+) bất kỳ số lượng khúm vi trùng nhiều hay ít. - Số lượng khúm vi trùng cấy từ mẫu nước tiểu lấy bằng ống thông dù chỉ ≥102 khúm vi trùng/1 ml cũng được chẩn đoán (+). Ngoài ra những kỹ thuật phát hiện sự tăng trưởng của vi khuẩn nhưPhotometry, Bioluminescen sau 1 - 2 giờ cũng cho kết quả chính xác đến 90%. - Sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu là một dấu hiệu chính xáctrong nhiễm trùng tiểu có triệu chứng. Sự vắng mặt của bạch cầu trong nước tiểulà một điều không thể có trong nhiễm trùng tiểu. Ngoài ra người ta có thể dùngLeucocyte esterase dipstick để thay thế cho việc soi tìm bạch cầu trong nước tiểu. - Tiểu mủ (có bạch cầu trong nước tiểu) mà cấy vi trùng (-) thì nên nghĩ tớivi trùng Trachomatis, Urealyticum, lao và nấm. Ngoài ra tiểu mủ còn gặp trong sỏiniệu, bất thường hệ niệu về mặt giải phẫu học, calci hóa thận, hồi lưu bàng quangniệu quản, viêm thận mô kẽ và thận đa nang. Sau đây là các thể lâm sàng của nhiễm trùng tiểu: 1. Viêm bàng quang: - Với triệu chứng đái khó, đái dắt và mót đái cùng với đau trên xương mu,nước tiểu đục và mùi khai, 30% có đái máu, khi có sốt trên 38o5C nên nghĩ đếnviêm đài bể thận cấp. - Chẩn đoán (+) bằng phương pháp cấy, ở phụ nữ thường số lượng khúm vitrùng chỉ khoảng 102 - 104/1 ml và soi kính hiển vi sau khi nhuộm gram thường âmtính. - Trong trường hợp này nên khám niệu đạo và âm đạo và khảo sát dịch tiết(chú ý đến các vi khuẩn hay gây bệnh ở hệ sinh dục). 2. Viêm đài bể thận: - Phát triển nhanh từ vài giờ đến vài ngày, sốt 39oC với rét run, ói mửa, tiêuchảy, đau cơ, mạch nhanh, đau góc sườn sống. Nước tiểu có bạch cầu hoặc trụbạch cầu. - Chẩn đoán xác định bằng phương pháp cấy hoặc soi tìm vi trùng bằngphương pháp nhuộm gram trên mẫu nước tiểu không ly tâm. Ngoài ra có thể cótiểu máu, tuy nhiên nếu tiểu máu kéo dài phải nghĩ đến sỏi, bướu hoặc lao hệ niệu. Ngoại trừ trường hợp có hoại tử nhú thận hoặc tắc nghẽn đường niệu, cáctriệu chứng trên sẽ đáp ứng với kháng sinh sau 3 ngày, tuy nhiên triệu chứng tiểura bạch cầu và vi trùng vẫn còn dai dẳng cũng như trong viêm đài bể thận nặng,sốt vẫn còn kéo dài dù đã dùng kháng sinh thích hợp. Hiện nay vẫn chưa có phương pháp chính xác nào để chẩn đoán phân biệtgiữa nhiễm trùng tiểu trên và dưới (thận và bàng quang). - Phương pháp Fairly quét rửa nước tiểu riêng ở bàng quang và 2 niệu quảnthì tốn kém và phức tạp. - Phương pháp tìm Antibody coating bacteria trong nước tiểu không nhạycảm và không chuyên biệt. - Sự gia tăng C. reactive protein gặp trong giai đoạn cấp cứu viêm đài bểthận nhưng cũng có thể gặp trong bệnh lý nội khoa khác. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nhiễm trùng tiểu bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 277 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0