Nhiều bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy (Kỳ 1)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.24 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hàng năm, Bệnh viện bệnh nhiệt đới (BVBNĐ) TP.HCM tiếp nhận điều trị nội trú khoảng 30.000 bệnh nhân và ngoại trú khoảng 150.000 bệnh nhân. Mô hình các bệnh truyền nhiễm điều trị tại bệnh viện đã có nhiều thay đổi so với thời gian trước đây. Một số loại dịch bệnh không còn được phát hiện. Những loại bệnh truyền nhiễm có số lượng bệnh nhân mắc bệnh giảmlà: sốt rét, thương hàn, nhiễm não mô cầu, nhiễm Leptospira, bạch hầu, ho gà. Những bệnh có số người mắc hàng năm tăng giảm không đáng kể gồm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiều bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy (Kỳ 1) Nhiều bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy (Kỳ 1) Hàng năm, Bệnh viện bệnh nhiệt đới (BVBNĐ) TP.HCM tiếp nhậnđiều trị nội trú khoảng 30.000 bệnh nhân và ngoại trú khoảng 150.000 bệnhnhân. Mô hình các bệnh truyền nhiễm điều trị tại bệnh viện đã có nhiều thayđổi so với thời gian trước đây. Một số loại dịch bệnh không còn được pháthiện. Những loại bệnh truyền nhiễm có số lượng bệnh nhân mắc bệnh giảmlà: sốt rét, thương hàn, nhiễm não mô cầu, nhiễm Leptospira, bạch hầu, hogà. Những bệnh có số người mắc hàng năm tăng giảm không đáng kể gồm uốnván, viêm gan siêu vi, viêm não siêu vi, quai bị, bệnh dại, nhiễm trùng huyết, viêmmàng não mủ. Còn lại là nhóm những bệnh truyền nhiễm mới nổi như HIV/AIDS,sốt xuất huyết dengue, thủy đậu, rubella, sán lá gan lớn, SARS, cúm A (H5N1),nhiễm liên cầu lợn Streptococcus suis. Khuynh hướng diễn tiến các bệnh truyền nhiễm điều trị tại BVBNÐ trongnhững năm đầu thế kỷ XXI có thể được ghi nhận như sau: những bệnh cổ điển nhưsốt rét, thương hàn, nhiễm não mô cầu... diễn biến theo những thay đổi của cácđiều kiện về kinh tế - xã hội, môi trường sống và tác động của các biện pháp canthiệp của ngành y tế hiện đang dần dần được kiểm soát. Các loại bệnh thuộcchương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia như: bạch hầu, ho gà, sởi... cũng đangcó chiều hướng giảm dần. Riêng số mắc bệnh uốn ván vẫn còn cao và hơn hết làbệnh uốn ván sơ sinh cần tích cực chủ động phòng ngừa, không để bệnh tiếp tụcxảy ra. Những loại bệnh do siêu vi gây ra như nhiễm HIV/AIDS, viêm gan siêu vi,viêm não, sốt xuất huyết... tiếp tục diễn biến phức tạp, những loại bệnh mới trỗidậy như cúm A (H5N1), nhiễm liên cầu lợn Streptococcus suis, rubella... cho thấyxu thế “hội nhập” khu vực và thế giới của mô hình bệnh truyền nhiễm tại nước ta,đặt ra yêu cầu cộng tác chặt chẽ trong các hoạt động phòng chống dịch bệnhgiữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Thế giới đang có mối âu lo về nguy cơ dịch bệnh bùng phát. Trong nhiềuthế kỷ trước, con người quan tâm chủ yếu vào những bệnh truyền nhiễm “tối nguyhiểm” như dịch hạch, dịch tả, đậu mùa, sốt vàng cùng các bệnh sốt phát ban, sốthồi quy. Giờ đây, thực tế cho thấy các bệnh truyền nhiễm không chỉ lan tràn rầmrộ mà nhiều bệnh mới đã xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy. Kể từ thậpniên 1970, nhiều bệnh mới đã xuất hiện với tần suất ít nhất 1 bệnh mỗi năm, tổngcộng đã có gần 40 bệnh mới được phát hiện trong vòng 30 năm qua. Một vụ dịch ởbất cứ nơi nào trên thế giới chỉ cần vài giờ đã có thể trở thành mối đe dọa hiểnnhiên cho một khu vực khác. Cụ thể trong vòng 5 năm gần đây, Tổ chức y tế thếgiới đã phải giải quyết hơn 1.100 vụ dịch bệnh lớn nhỏ trên toàn cầu. Trong sốnhững bệnh mới gây chú ý trên thế giới phải kể đến bệnh SARS, dịch cúm H5N1và kế đến là những bệnh gây chết người của thế kỷ trước đã trở lại với khả nănggây tử vong không kém phần nghiêm trọng, như sốt rét, dịch tả, lao. Những bệnh giảm đi rõ rệt Sốt rét: qua 7 năm đầu thập kỷ XXI, số bệnh nhân (BN) sốt rét trung bìnhnhập viện hàng năm là 387 ± 296 trường hợp. Tuy nhiên, số lượng BN điều trị cókhuynh hướng giảm rõ rệt qua từng năm. Trong năm 2000, số trường hợp sốt rétđiều trị tại bệnh viện (BV) là 903 trường hợp, trong đó 57 là trẻ em. Riêng số bệnhnhân sốt rét ác tính là 164 với 13 là trẻ em. Đến năm 2006, chỉ có 188 BN nhậpviện (11 trẻ em) và số trường hợp sốt rét ác tính là 59 (5 trẻ em). Tỷ lệ tử vongchung của sốt rét hiện tại là 1%. Bệnh nhân đa số cư ngụ hoặc lui tới làm việc sinhsống tại vùng dịch tễ sốt rét, nhất là các tỉnh miền Đông Nam bộ. Điều cảnh báođối với các thầy thuốc là không bao giờ được lãng quên chẩn đoán sốt rét và làmphết máu cùng test nhanh chẩn đoán trước các trường hợp sốt cấp tính, có các yếutố dịch tễ nghi ngờ sốt rét. Bệnh thương hàn: trong thập niên 1990, bệnh thương hàn đã gia tăng đếnmức độ gây dịch tại các tỉnh thành phía nam, đỉnh cao vào năm 1995 với số BNđiều trị nội trú tại BV là 1.279 người. Kể từ năm 2000 đến nay, số trường hợp theodõi thương hàn nhập viện tiếp tục giảm, từ số 302 trường hợp năm 2000 đến năm2006 chỉ có 84 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện với số trung bình điều trị hàng nămlà 208 ± 75 ca. Tuy nhiên, số trường hợp thương hàn cấy máu (+)trung bình mỗinăm là 60 ± 26 ca. Tỷ lệ đa kháng thuốc của các dòng Salmonella typhi tính trên398 trường hợp nuôi cấy (+) trong vòng 7 năm qua tại bệnh viện giảm còn 51%,tuy tỷ lệ kháng nalidixic acid còn cao ở mức 68%. Kháng sinh điều trị chủ yếuhiện nay tại BV là gatifloxacin với thời gian 10 ngày. Bệnh nhiễm não mô cầu: qua những năm đầu thập niên 2000, số trườnghợp nhiễm trùng huyết và viêm màng não do não mô cầu nhập viện không đángkể, ít hơn 10 trường hợp được phát hiện hàng năm. Trong số 9 chủng vi khuẩnđược phân lập và định danh từ năm 2000 đến 2004, tất cả đều là nhóm B. Riêngnăm 2006, 3 chủng phân lập được lại thuộc nhóm C. Trong số 12 chủng nói trên,kháng sinh đồ ghi nhận có 2 chủng kháng penicillin và tất cả đều nhạy vớiceftriaxon. Nhiễm Leptospira: nếu như trong thập niên 1990, số BN nhiễm Leptospirahàng năm điều trị tại BVBNĐ đều nhiều hơn 20 người, từ năm 2000 đến nay, sốtrường hợp điều trị nội trú trung bình hàng năm là 7 ± 4 ca và không có tử vong. Bệnh bạch hầu: số trường hợp theo dõi bệnh bạch hầu (phết họng soi có vitrùng bắt màu hạt nhiễm sắc) tại bệnh viện trong 7 năm đầu thập niên 2000 trungbình là 75 ± 35 (thay đổi từ 28 - 119), trong đó, trẻ em chiếm 94,3%. Tỷ lệ tử vongchung là 2,8%. Trong 3 năm từ 2003 - 2006, bệnh có khuynh hướng giảm dần vớisố nhập viện trung bình là 41 ± 15 trường hợp (thay đổi từ 28 - 58) và không có tửvong. Ho gà: bệnh được phát hiện rất ít ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiều bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy (Kỳ 1) Nhiều bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy (Kỳ 1) Hàng năm, Bệnh viện bệnh nhiệt đới (BVBNĐ) TP.HCM tiếp nhậnđiều trị nội trú khoảng 30.000 bệnh nhân và ngoại trú khoảng 150.000 bệnhnhân. Mô hình các bệnh truyền nhiễm điều trị tại bệnh viện đã có nhiều thayđổi so với thời gian trước đây. Một số loại dịch bệnh không còn được pháthiện. Những loại bệnh truyền nhiễm có số lượng bệnh nhân mắc bệnh giảmlà: sốt rét, thương hàn, nhiễm não mô cầu, nhiễm Leptospira, bạch hầu, hogà. Những bệnh có số người mắc hàng năm tăng giảm không đáng kể gồm uốnván, viêm gan siêu vi, viêm não siêu vi, quai bị, bệnh dại, nhiễm trùng huyết, viêmmàng não mủ. Còn lại là nhóm những bệnh truyền nhiễm mới nổi như HIV/AIDS,sốt xuất huyết dengue, thủy đậu, rubella, sán lá gan lớn, SARS, cúm A (H5N1),nhiễm liên cầu lợn Streptococcus suis. Khuynh hướng diễn tiến các bệnh truyền nhiễm điều trị tại BVBNÐ trongnhững năm đầu thế kỷ XXI có thể được ghi nhận như sau: những bệnh cổ điển nhưsốt rét, thương hàn, nhiễm não mô cầu... diễn biến theo những thay đổi của cácđiều kiện về kinh tế - xã hội, môi trường sống và tác động của các biện pháp canthiệp của ngành y tế hiện đang dần dần được kiểm soát. Các loại bệnh thuộcchương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia như: bạch hầu, ho gà, sởi... cũng đangcó chiều hướng giảm dần. Riêng số mắc bệnh uốn ván vẫn còn cao và hơn hết làbệnh uốn ván sơ sinh cần tích cực chủ động phòng ngừa, không để bệnh tiếp tụcxảy ra. Những loại bệnh do siêu vi gây ra như nhiễm HIV/AIDS, viêm gan siêu vi,viêm não, sốt xuất huyết... tiếp tục diễn biến phức tạp, những loại bệnh mới trỗidậy như cúm A (H5N1), nhiễm liên cầu lợn Streptococcus suis, rubella... cho thấyxu thế “hội nhập” khu vực và thế giới của mô hình bệnh truyền nhiễm tại nước ta,đặt ra yêu cầu cộng tác chặt chẽ trong các hoạt động phòng chống dịch bệnhgiữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Thế giới đang có mối âu lo về nguy cơ dịch bệnh bùng phát. Trong nhiềuthế kỷ trước, con người quan tâm chủ yếu vào những bệnh truyền nhiễm “tối nguyhiểm” như dịch hạch, dịch tả, đậu mùa, sốt vàng cùng các bệnh sốt phát ban, sốthồi quy. Giờ đây, thực tế cho thấy các bệnh truyền nhiễm không chỉ lan tràn rầmrộ mà nhiều bệnh mới đã xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy. Kể từ thậpniên 1970, nhiều bệnh mới đã xuất hiện với tần suất ít nhất 1 bệnh mỗi năm, tổngcộng đã có gần 40 bệnh mới được phát hiện trong vòng 30 năm qua. Một vụ dịch ởbất cứ nơi nào trên thế giới chỉ cần vài giờ đã có thể trở thành mối đe dọa hiểnnhiên cho một khu vực khác. Cụ thể trong vòng 5 năm gần đây, Tổ chức y tế thếgiới đã phải giải quyết hơn 1.100 vụ dịch bệnh lớn nhỏ trên toàn cầu. Trong sốnhững bệnh mới gây chú ý trên thế giới phải kể đến bệnh SARS, dịch cúm H5N1và kế đến là những bệnh gây chết người của thế kỷ trước đã trở lại với khả nănggây tử vong không kém phần nghiêm trọng, như sốt rét, dịch tả, lao. Những bệnh giảm đi rõ rệt Sốt rét: qua 7 năm đầu thập kỷ XXI, số bệnh nhân (BN) sốt rét trung bìnhnhập viện hàng năm là 387 ± 296 trường hợp. Tuy nhiên, số lượng BN điều trị cókhuynh hướng giảm rõ rệt qua từng năm. Trong năm 2000, số trường hợp sốt rétđiều trị tại bệnh viện (BV) là 903 trường hợp, trong đó 57 là trẻ em. Riêng số bệnhnhân sốt rét ác tính là 164 với 13 là trẻ em. Đến năm 2006, chỉ có 188 BN nhậpviện (11 trẻ em) và số trường hợp sốt rét ác tính là 59 (5 trẻ em). Tỷ lệ tử vongchung của sốt rét hiện tại là 1%. Bệnh nhân đa số cư ngụ hoặc lui tới làm việc sinhsống tại vùng dịch tễ sốt rét, nhất là các tỉnh miền Đông Nam bộ. Điều cảnh báođối với các thầy thuốc là không bao giờ được lãng quên chẩn đoán sốt rét và làmphết máu cùng test nhanh chẩn đoán trước các trường hợp sốt cấp tính, có các yếutố dịch tễ nghi ngờ sốt rét. Bệnh thương hàn: trong thập niên 1990, bệnh thương hàn đã gia tăng đếnmức độ gây dịch tại các tỉnh thành phía nam, đỉnh cao vào năm 1995 với số BNđiều trị nội trú tại BV là 1.279 người. Kể từ năm 2000 đến nay, số trường hợp theodõi thương hàn nhập viện tiếp tục giảm, từ số 302 trường hợp năm 2000 đến năm2006 chỉ có 84 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện với số trung bình điều trị hàng nămlà 208 ± 75 ca. Tuy nhiên, số trường hợp thương hàn cấy máu (+)trung bình mỗinăm là 60 ± 26 ca. Tỷ lệ đa kháng thuốc của các dòng Salmonella typhi tính trên398 trường hợp nuôi cấy (+) trong vòng 7 năm qua tại bệnh viện giảm còn 51%,tuy tỷ lệ kháng nalidixic acid còn cao ở mức 68%. Kháng sinh điều trị chủ yếuhiện nay tại BV là gatifloxacin với thời gian 10 ngày. Bệnh nhiễm não mô cầu: qua những năm đầu thập niên 2000, số trườnghợp nhiễm trùng huyết và viêm màng não do não mô cầu nhập viện không đángkể, ít hơn 10 trường hợp được phát hiện hàng năm. Trong số 9 chủng vi khuẩnđược phân lập và định danh từ năm 2000 đến 2004, tất cả đều là nhóm B. Riêngnăm 2006, 3 chủng phân lập được lại thuộc nhóm C. Trong số 12 chủng nói trên,kháng sinh đồ ghi nhận có 2 chủng kháng penicillin và tất cả đều nhạy vớiceftriaxon. Nhiễm Leptospira: nếu như trong thập niên 1990, số BN nhiễm Leptospirahàng năm điều trị tại BVBNĐ đều nhiều hơn 20 người, từ năm 2000 đến nay, sốtrường hợp điều trị nội trú trung bình hàng năm là 7 ± 4 ca và không có tử vong. Bệnh bạch hầu: số trường hợp theo dõi bệnh bạch hầu (phết họng soi có vitrùng bắt màu hạt nhiễm sắc) tại bệnh viện trong 7 năm đầu thập niên 2000 trungbình là 75 ± 35 (thay đổi từ 28 - 119), trong đó, trẻ em chiếm 94,3%. Tỷ lệ tử vongchung là 2,8%. Trong 3 năm từ 2003 - 2006, bệnh có khuynh hướng giảm dần vớisố nhập viện trung bình là 41 ± 15 trường hợp (thay đổi từ 28 - 58) và không có tửvong. Ho gà: bệnh được phát hiện rất ít ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cơ sở cách chăm sóc sức khỏe bệnh thường gặp cách phòng và trị bệnh bệnh truyền nhiễmTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 193 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 140 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 116 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 96 0 0 -
88 trang 88 0 0