Nhóm nguyên tố 1 , Nguyên tố nhóm II (Kim loại kiềm thổ)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.68 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhóm nguyên tố 1 là cột số 1 trong bảng tuần hoàn (tiêu chuẩn), còn được gọi là nhóm kim loại kiềm gồm 6 nguyên tố kim loại kiềm và hydro. Nhóm 1 Chu kỳ 1 1 H 3 2 Li 11 3 Na 19 4 K 37 5 Rb 55 6 Cs 87 7 Fr Kim loại kiềm Các kim loại kiềm là một dãy các nguyên tố trong nhóm 1 của bảng tuần hoàn các nguyên tố, ngoại trừ hiđrô. Đó là liti, natri, kali, rubiđi, xêzi và franxi. Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhóm nguyên tố 1 , Nguyên tố nhóm II (Kim loại kiềm thổ) Nhóm nguyên tố 1 , Nguyên tố nhóm II (Kim loại kiềm thổ)Nhóm nguyên tố 1 là cột số 1 trong bảng tuần hoàn (tiêu chuẩn), còn được gọi là nhómkim loại kiềm gồm 6 nguyên tố kim loại kiềm và hydro.Nhóm 1Chu kỳ1 1 H2 3 Li3 11 Na4 19 K5 37 Rb6 55 Cs7 87 FrKim loại kiềmCác kim loại kiềm là một dãy các nguyên tố trong nhóm 1 của bảng tuần hoàn cácnguyên tố, ngoại trừ hiđrô. Đó là liti, natri, kali, rubiđi, xêzi và franxi. Chúng là cácnguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên.Các kim loại kiềm là các kim loại có màu trắng bạc, mềm, có khối lượng riêng thấp, cóphản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhóm halôgen để tạo thành các muối điện lyvà với nước để tạo thành các hiđrôxít kiềm rất mạnh về phương diện hóa học tức cácbazơ (hay ba dơ). Các nguyên tố này chỉ có một êlectron ở lớp ngoài cùng, vì thế trạngthái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi một êlectron để tạo thành ion có điện tíchdương 1.Hiđrô, có một êlectron đơn độc, đôi khi được xếp vào đầu nhóm 1, nhưng nó không phảilà một kim loại kiềm; nó tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khí nhị nguyên tử (phân tử). Đểloại bỏ êlectron duy nhất của nó đòi hỏi tương đối nhiều năng lượng hơn việc loại bỏêlectron ngoài cùng của các kim loại kiềm. Giống như các halôgen, chỉ một êlectron bổsung là đủ để điền đầy lớp ngoài cùng của nguyên tử hiđrô, vì thế hiđrô có thể trong mộtvài điều kiện môi trường có những tính chất của một halôgen, tạo thành ion âm hiđrua.Hợp chất của hiđrô với các kim loại kiềm và một số kim loại chuyển tiếp cũng đã đượctạo ra.Dưới áp suất cực lớn, chẳng hạn như ở lõi của Mộc Tinh, hiđrô có tính kim loại và có cáctính chất giống như kim loại kiềmHiđrôHiđrô (từ tiếng Latinh: hydrogenium) là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoànnguyên tố có ký hiệu H và số nguyên tử bằng 1. Trước đây còn được gọi là khinh khí;hiện nay từ này ít được sử dụng, chỉ trong một số trường hợp hữu hạn.1. Thuộc tínhHiđrô là nguyên tố hóa học nhẹ nhất với đồng vị phổ biến nhất chứa một prôton và mộtđiện tử. Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn nó là dạng khí không màu, không mùi, nhịnguyên tử (phân tử), H2 dễ bắt cháy, có hóa trị 1, có nhiệt độ sôi 20,27 K (-252,87°C) vànhiệt độ nóng chảy 14,02 K (-259,14°C).Hiđrô là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ. Nó hiện diện trong nước và trong mọi hợpchất hữu cơ cũng như các cơ thể sống. Nó có thể có phản ứng hóa học với phần lớn cácnguyên tố hóa học khác. Các ngôi sao trong chuỗi chính là sự tràn ngập của hiđrô trongtrạng thái plasma. Nó được sử dụng trong sản xuất amôniắc (NH3), cũng như làm khínâng trong các khinh khí cầu hay làm nguồn năng lượng.Trong phòng thí nghiệm, hiđrô được điều chế bằng phản ứng của axít với kim loại, nhưkẽm chẳng hạn. Để sản xuất công nghiệp có giá trị thương mại nó được điều chế từ gathiên nhiên. Điện phân nước là biện pháp đơn giản nhưng không kinh tế để sản xuất hàngloạt hiđrô. Các nhà khoa học đang nghiên cứu để tìm ra những phương pháp điều chế mớinhư sử dụng tảo lục hay việc chuyển hóa các dẫn xuất sinh học như glucôda hay sorbitolở nhiệt độ thấp bằng các chất xúc tác mới.Dưới áp suất cực cao, chẳng hạn như tại trung tâm của các sao khí khổng lồ, các phân tửhiđrô mất đặc tính của nó và hiđrô trở thành một kim loại lỏng (xem hiđrô kim loại).Dưới áp suất cực thấp, như trong khoảng không vũ trụ, hiđrô có xu hướng tồn tại dướidạng các nguyên tử riêng biệt, đơn giản vì không có cách nào để chúng liên kết với nhau;các đám mây H2 tạo thành và được liên kết trong quá trình hình thành các ngôi sao.Nguyên tố này đóng vai trò sống còn trong việc cung cấp năng lượng trong vũ trụ thôngqua các phản ứng prôton-prôton và chu trình cacbon - nitơ. (Chúng là các phản ứng nhiệthạch giải phóng năng lượng khổng lồ thông qua việc tổ hợp hai nguyên tử hiđrô thànhmột nguyên tử hêli.)1. 1. Hiđrô nguyên tửBài chính: Hiđrô nguyên tửHiđrô nguyên tử là nguyên tử của nguyên tố hiđrô. Nó bao gồm một điện tử có điện tíchâm quay xung quanh prôton mang điện tích dương là hạt nhân của nguyên tử hiđrô. Điệntử và prôton liên kết với nhau bằng lực Culông.2. Lịch sửHiđrô (trong tiếng Pháp, hydrogène, hydr-, thân từ của hydros, tiếng Hy Lạp nghĩa lànước, và -gène, tiếng Pháp nghĩa là sinh, có nghĩa là sinh ra nước khi hợp với ô xy[1]) lần đầu tiên được Henry Cavendish phát hiện như một chất riêng biệt năm 1766.Cavendish tình cờ tìm ra nó khi thực hiện các thí nghiệm với thủy ngân và các axít. Mặcdù ông đã sai lầm khi cho rằng hiđrô là hợp chất của thủy ngân (và không phải của axít),nhưng ông đã có thể miêu tả rất nhiều thuộc tính của hiđrô rất cẩn thận. AntoineLavoisier đặt tên cho nguyên tố này và chứng tỏ nước được tạo ra từ hiđrô và ôxy. Mộttrong những ứng dụng đầu tiên của nó là khinh khí cầu. Hiđrô thu được bằng cách choaxít sul ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhóm nguyên tố 1 , Nguyên tố nhóm II (Kim loại kiềm thổ) Nhóm nguyên tố 1 , Nguyên tố nhóm II (Kim loại kiềm thổ)Nhóm nguyên tố 1 là cột số 1 trong bảng tuần hoàn (tiêu chuẩn), còn được gọi là nhómkim loại kiềm gồm 6 nguyên tố kim loại kiềm và hydro.Nhóm 1Chu kỳ1 1 H2 3 Li3 11 Na4 19 K5 37 Rb6 55 Cs7 87 FrKim loại kiềmCác kim loại kiềm là một dãy các nguyên tố trong nhóm 1 của bảng tuần hoàn cácnguyên tố, ngoại trừ hiđrô. Đó là liti, natri, kali, rubiđi, xêzi và franxi. Chúng là cácnguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên.Các kim loại kiềm là các kim loại có màu trắng bạc, mềm, có khối lượng riêng thấp, cóphản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhóm halôgen để tạo thành các muối điện lyvà với nước để tạo thành các hiđrôxít kiềm rất mạnh về phương diện hóa học tức cácbazơ (hay ba dơ). Các nguyên tố này chỉ có một êlectron ở lớp ngoài cùng, vì thế trạngthái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi một êlectron để tạo thành ion có điện tíchdương 1.Hiđrô, có một êlectron đơn độc, đôi khi được xếp vào đầu nhóm 1, nhưng nó không phảilà một kim loại kiềm; nó tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khí nhị nguyên tử (phân tử). Đểloại bỏ êlectron duy nhất của nó đòi hỏi tương đối nhiều năng lượng hơn việc loại bỏêlectron ngoài cùng của các kim loại kiềm. Giống như các halôgen, chỉ một êlectron bổsung là đủ để điền đầy lớp ngoài cùng của nguyên tử hiđrô, vì thế hiđrô có thể trong mộtvài điều kiện môi trường có những tính chất của một halôgen, tạo thành ion âm hiđrua.Hợp chất của hiđrô với các kim loại kiềm và một số kim loại chuyển tiếp cũng đã đượctạo ra.Dưới áp suất cực lớn, chẳng hạn như ở lõi của Mộc Tinh, hiđrô có tính kim loại và có cáctính chất giống như kim loại kiềmHiđrôHiđrô (từ tiếng Latinh: hydrogenium) là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoànnguyên tố có ký hiệu H và số nguyên tử bằng 1. Trước đây còn được gọi là khinh khí;hiện nay từ này ít được sử dụng, chỉ trong một số trường hợp hữu hạn.1. Thuộc tínhHiđrô là nguyên tố hóa học nhẹ nhất với đồng vị phổ biến nhất chứa một prôton và mộtđiện tử. Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn nó là dạng khí không màu, không mùi, nhịnguyên tử (phân tử), H2 dễ bắt cháy, có hóa trị 1, có nhiệt độ sôi 20,27 K (-252,87°C) vànhiệt độ nóng chảy 14,02 K (-259,14°C).Hiđrô là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ. Nó hiện diện trong nước và trong mọi hợpchất hữu cơ cũng như các cơ thể sống. Nó có thể có phản ứng hóa học với phần lớn cácnguyên tố hóa học khác. Các ngôi sao trong chuỗi chính là sự tràn ngập của hiđrô trongtrạng thái plasma. Nó được sử dụng trong sản xuất amôniắc (NH3), cũng như làm khínâng trong các khinh khí cầu hay làm nguồn năng lượng.Trong phòng thí nghiệm, hiđrô được điều chế bằng phản ứng của axít với kim loại, nhưkẽm chẳng hạn. Để sản xuất công nghiệp có giá trị thương mại nó được điều chế từ gathiên nhiên. Điện phân nước là biện pháp đơn giản nhưng không kinh tế để sản xuất hàngloạt hiđrô. Các nhà khoa học đang nghiên cứu để tìm ra những phương pháp điều chế mớinhư sử dụng tảo lục hay việc chuyển hóa các dẫn xuất sinh học như glucôda hay sorbitolở nhiệt độ thấp bằng các chất xúc tác mới.Dưới áp suất cực cao, chẳng hạn như tại trung tâm của các sao khí khổng lồ, các phân tửhiđrô mất đặc tính của nó và hiđrô trở thành một kim loại lỏng (xem hiđrô kim loại).Dưới áp suất cực thấp, như trong khoảng không vũ trụ, hiđrô có xu hướng tồn tại dướidạng các nguyên tử riêng biệt, đơn giản vì không có cách nào để chúng liên kết với nhau;các đám mây H2 tạo thành và được liên kết trong quá trình hình thành các ngôi sao.Nguyên tố này đóng vai trò sống còn trong việc cung cấp năng lượng trong vũ trụ thôngqua các phản ứng prôton-prôton và chu trình cacbon - nitơ. (Chúng là các phản ứng nhiệthạch giải phóng năng lượng khổng lồ thông qua việc tổ hợp hai nguyên tử hiđrô thànhmột nguyên tử hêli.)1. 1. Hiđrô nguyên tửBài chính: Hiđrô nguyên tửHiđrô nguyên tử là nguyên tử của nguyên tố hiđrô. Nó bao gồm một điện tử có điện tíchâm quay xung quanh prôton mang điện tích dương là hạt nhân của nguyên tử hiđrô. Điệntử và prôton liên kết với nhau bằng lực Culông.2. Lịch sửHiđrô (trong tiếng Pháp, hydrogène, hydr-, thân từ của hydros, tiếng Hy Lạp nghĩa lànước, và -gène, tiếng Pháp nghĩa là sinh, có nghĩa là sinh ra nước khi hợp với ô xy[1]) lần đầu tiên được Henry Cavendish phát hiện như một chất riêng biệt năm 1766.Cavendish tình cờ tìm ra nó khi thực hiện các thí nghiệm với thủy ngân và các axít. Mặcdù ông đã sai lầm khi cho rằng hiđrô là hợp chất của thủy ngân (và không phải của axít),nhưng ông đã có thể miêu tả rất nhiều thuộc tính của hiđrô rất cẩn thận. AntoineLavoisier đặt tên cho nguyên tố này và chứng tỏ nước được tạo ra từ hiđrô và ôxy. Mộttrong những ứng dụng đầu tiên của nó là khinh khí cầu. Hiđrô thu được bằng cách choaxít sul ...
Tài liệu liên quan:
-
46 trang 101 0 0
-
14 trang 100 0 0
-
150 câu hỏi trắc nghiệm vật lý
25 trang 87 0 0 -
231 trang 82 0 0
-
Đề thi trắc nghiệm côn trùng Đại cuơng
14 trang 51 0 0 -
Cấu tạo từ của hệ thống số đếm trong các ngôn ngữ (những bài toán trong các con số)
13 trang 47 0 0 -
Đề thi môn Hoá học (Dành cho thí sinh Bổ túc)
3 trang 42 0 0 -
Bài thuyết trình: Tìm hiểu quy trình sản xuất gelatine từ da cá và ứng dụng gelatine
28 trang 41 0 0 -
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG - Ô NHIỄM KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
28 trang 40 0 0 -
13 trang 40 0 0