Nhu cầu, thói quen sử dụng và nhận biết thương hiệu các sản phẩm công nghệ của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.08 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định: 1) Nhu cầu; 2) Thói quen sử dụng; 3) Tiêu chí chọn lựa và mức độ ưu tiên giới thiệu sản phẩm; 4) Mức độ nhận biết thương hiệu sản phẩm của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh đối với sản phẩm công nghệ (SPCN).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhu cầu, thói quen sử dụng và nhận biết thương hiệu các sản phẩm công nghệ của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN NHU CẦU, THÓI QUEN SỬ DỤNG VÀ NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẢM CÔNG NGHỆ CỦA KHÁCH HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Huỳnh Công Du*, Trần Danh Nhân**, Lê Sinh Khiêm**, Nguyễn Phương Lan*** Title: Impact of other factors to rate TÓM TẮT risk profit sector shares in real estate Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định: 1) Nhu cầu; 2) securities market Vietnam Thói quen sử dụng; 3) Tiêu chí chọn lựa và mức độ ưu tiên giới Từ khóa: Nhu cầu, thói quen sử thiệu sản phẩm; 4) Mức độ nhận biết thương hiệu sản phẩm của dụng, nhận biết thương hiệu, sản khách hàng tại TP Hồ Chí Minh đối với sản phẩm công nghệ phẩm công nghệ (SPCN). Kết quả cho thấy: 1) Nhu cầu sử dụng các SPCN của Keywords: Need, habits of using, khách hàng rất lớn; 2) Khách hàng sử dụng một vài thương hiệu brand awareness, technology chứ không trung thành với một thương hiệu và không có sự khác products biệt về nhận biết và thói quen sử dụng các sản phẩm ở từng nhóm Thông tin chung: tuổi; 3) Các tiêu chí chọn sản phẩm là thương hiệu, độ bền, và giá Ngày nhận bài: 01/3/2017; cả; 4) các thương hiệu Apple, Samsung, Sony được khách hàng Ngày nhận kết quả bình duyệt: nhận biết và tin dùng. 09/3/2017; ABSTRACT Ngày chấp nhận đăng bài: 16/3/2017. This study attempts to determinne: needs, habit of using, criteria of choosing and intrducing the techonogy products to Tác giả: others and brand awareness of the technology products of * Trường Đại học Lao động - Xã consumers in Ho Chi Minh city. Result revealed that 1) there is a hội (CSII), TP. Hồ Chí Minh huge need for technology products of consumers, 2) consumers ** Trường Đại học Khoa học xã buy several brands, not loyal to a particular brand and almost no hội & Nhân văn TP. Hồ Chí Minh differences in awareness and habit of using these products in *** Trường Đại học Công Nghiệp each age group, 3) criteria of buying technology products are Thực Phẩm TP. Hồ Chí Minh brand, stability and price and 4) in terms of brand awareness, Email: hoangcdu@gmail.com those brands like Apple, Sony, Samsung are the most well-known and trusted by consumers. 1. Đặt vấn đề lẻ điện tử, điện máy. GFK dự báo nhóm sản Theo GFK Việt Nam (2016), thị trường phẩm điện thoại tiếp tục tăng trưởng (dự bán lẻ điện máy trong năm 2015 đạt 154,7 kiến đến năm 2017 doănh thu có thể đạt con nghìn tỷ đồng, tăng 22,6% so với năm 2014. số 82 nghìn tỷ đồng so với 30,2 nghìn tỷ Mặt hàng điện thoại di động, được ghi nhận đồng trong năm 2012). mức tăng trưởng 29,1% về doanh thu và GFK (2016) cũng dự báo xu hướng tiêu 16,5% về doanh số tiêu thụ. Điện thoại di dùng cho nhóm thiết bị giă đình trong thời động có doanh thu 65,7 nghìn tỷ đồng, gian tới sẽ tăng ở dòng sản phẩm tivi màn hình chiếm tỷ trọng trên 40% trong tổng số bán phẳng, máy điều hòa, tủ lạnh và máy giặt. Tập 04 (4/2019) 27 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Trong đó đến năm 2017, giá trị dòng sản Thói quen. Theo các nhà tâm lý thói phẩm tivi màn phẳng mang lại có thể đạt đến quen là lối, cách sống hay hành vi đã được 27 nghìn tỷ đồng. Theo Neilsen (2014), không hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần mà chỉ thế hệ người tiêu dùng lớn tuổi, mà người không cần suy nghĩ (Lê Hữu Duy, 2011; tiêu dùng thuộc thế hệ trẻ hơn vẫn có nhu cầu Cambridge dictionary). Trong nghiên cứu này, sử dụng tivi tương đối cao. thói quen ám chỉ đến việc khách hàng tin Theo VietinBankSc, với dân số 90 triệu mua nhiều SPCN của một thương hiệu và dân, trong đó có tới 60% là tiêu dùng trẻ, mua lặp lại. Ngành Bán lẻ Việt Nam trở nên hấp dẫn. Vào Sản phẩm công nghệ. Theo Vicki và năm 2020, tầng lớp trung lưu ở Việt Nam sẽ Cliff trích trong TKI thì SPCN là những sản tăng gần gấp 3 lần năm 2014 (12 triệu phẩm hữu hình được con người thiết kế và người), sẽ đạt đến con số 33 triệu người phát triển thông quă quy trình kỹ thuật công (Neilsen, 2015). nghệ để phục vụ các chức năng cụ thể. Trong nghiên cứu này, SPCN ám chỉ đến sản phẩm Có thể nói rằng Việt Nam là thị trường củă các thương hiệu smartphone bao gồm SPCN có nhiều tiềm năng. Là những người Sony, Apple, Samsung, Microsoft, LG, Oppo, thích khám phá thị trường, nhóm nghiên Huawei và củă các thương hiệu tivi bao gồm cứu muốn thông quă đề tài này “Nhu cầu, Sony, Samsung, TCL, Sharp, LG, Panasonic, thói quen sử dụng và nhận ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhu cầu, thói quen sử dụng và nhận biết thương hiệu các sản phẩm công nghệ của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN NHU CẦU, THÓI QUEN SỬ DỤNG VÀ NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẢM CÔNG NGHỆ CỦA KHÁCH HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Huỳnh Công Du*, Trần Danh Nhân**, Lê Sinh Khiêm**, Nguyễn Phương Lan*** Title: Impact of other factors to rate TÓM TẮT risk profit sector shares in real estate Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định: 1) Nhu cầu; 2) securities market Vietnam Thói quen sử dụng; 3) Tiêu chí chọn lựa và mức độ ưu tiên giới Từ khóa: Nhu cầu, thói quen sử thiệu sản phẩm; 4) Mức độ nhận biết thương hiệu sản phẩm của dụng, nhận biết thương hiệu, sản khách hàng tại TP Hồ Chí Minh đối với sản phẩm công nghệ phẩm công nghệ (SPCN). Kết quả cho thấy: 1) Nhu cầu sử dụng các SPCN của Keywords: Need, habits of using, khách hàng rất lớn; 2) Khách hàng sử dụng một vài thương hiệu brand awareness, technology chứ không trung thành với một thương hiệu và không có sự khác products biệt về nhận biết và thói quen sử dụng các sản phẩm ở từng nhóm Thông tin chung: tuổi; 3) Các tiêu chí chọn sản phẩm là thương hiệu, độ bền, và giá Ngày nhận bài: 01/3/2017; cả; 4) các thương hiệu Apple, Samsung, Sony được khách hàng Ngày nhận kết quả bình duyệt: nhận biết và tin dùng. 09/3/2017; ABSTRACT Ngày chấp nhận đăng bài: 16/3/2017. This study attempts to determinne: needs, habit of using, criteria of choosing and intrducing the techonogy products to Tác giả: others and brand awareness of the technology products of * Trường Đại học Lao động - Xã consumers in Ho Chi Minh city. Result revealed that 1) there is a hội (CSII), TP. Hồ Chí Minh huge need for technology products of consumers, 2) consumers ** Trường Đại học Khoa học xã buy several brands, not loyal to a particular brand and almost no hội & Nhân văn TP. Hồ Chí Minh differences in awareness and habit of using these products in *** Trường Đại học Công Nghiệp each age group, 3) criteria of buying technology products are Thực Phẩm TP. Hồ Chí Minh brand, stability and price and 4) in terms of brand awareness, Email: hoangcdu@gmail.com those brands like Apple, Sony, Samsung are the most well-known and trusted by consumers. 1. Đặt vấn đề lẻ điện tử, điện máy. GFK dự báo nhóm sản Theo GFK Việt Nam (2016), thị trường phẩm điện thoại tiếp tục tăng trưởng (dự bán lẻ điện máy trong năm 2015 đạt 154,7 kiến đến năm 2017 doănh thu có thể đạt con nghìn tỷ đồng, tăng 22,6% so với năm 2014. số 82 nghìn tỷ đồng so với 30,2 nghìn tỷ Mặt hàng điện thoại di động, được ghi nhận đồng trong năm 2012). mức tăng trưởng 29,1% về doanh thu và GFK (2016) cũng dự báo xu hướng tiêu 16,5% về doanh số tiêu thụ. Điện thoại di dùng cho nhóm thiết bị giă đình trong thời động có doanh thu 65,7 nghìn tỷ đồng, gian tới sẽ tăng ở dòng sản phẩm tivi màn hình chiếm tỷ trọng trên 40% trong tổng số bán phẳng, máy điều hòa, tủ lạnh và máy giặt. Tập 04 (4/2019) 27 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Trong đó đến năm 2017, giá trị dòng sản Thói quen. Theo các nhà tâm lý thói phẩm tivi màn phẳng mang lại có thể đạt đến quen là lối, cách sống hay hành vi đã được 27 nghìn tỷ đồng. Theo Neilsen (2014), không hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần mà chỉ thế hệ người tiêu dùng lớn tuổi, mà người không cần suy nghĩ (Lê Hữu Duy, 2011; tiêu dùng thuộc thế hệ trẻ hơn vẫn có nhu cầu Cambridge dictionary). Trong nghiên cứu này, sử dụng tivi tương đối cao. thói quen ám chỉ đến việc khách hàng tin Theo VietinBankSc, với dân số 90 triệu mua nhiều SPCN của một thương hiệu và dân, trong đó có tới 60% là tiêu dùng trẻ, mua lặp lại. Ngành Bán lẻ Việt Nam trở nên hấp dẫn. Vào Sản phẩm công nghệ. Theo Vicki và năm 2020, tầng lớp trung lưu ở Việt Nam sẽ Cliff trích trong TKI thì SPCN là những sản tăng gần gấp 3 lần năm 2014 (12 triệu phẩm hữu hình được con người thiết kế và người), sẽ đạt đến con số 33 triệu người phát triển thông quă quy trình kỹ thuật công (Neilsen, 2015). nghệ để phục vụ các chức năng cụ thể. Trong nghiên cứu này, SPCN ám chỉ đến sản phẩm Có thể nói rằng Việt Nam là thị trường củă các thương hiệu smartphone bao gồm SPCN có nhiều tiềm năng. Là những người Sony, Apple, Samsung, Microsoft, LG, Oppo, thích khám phá thị trường, nhóm nghiên Huawei và củă các thương hiệu tivi bao gồm cứu muốn thông quă đề tài này “Nhu cầu, Sony, Samsung, TCL, Sharp, LG, Panasonic, thói quen sử dụng và nhận ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thói quen sử dụng Nhận biết thương hiệu Sản phẩm công nghệ Thương hiệu sản phẩm của khách hàng Tiêu chí chọn sản phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
119 trang 45 0 0
-
Tác động của quảng cáo và khuyến mãi đến giá trị thương hiệu nước giải khát
9 trang 36 0 0 -
10 cách tạo thương hiệu ít tốn kém
5 trang 32 0 0 -
8 trang 27 0 0
-
Tác động của UGC lên ý định mua hàng công nghệ của gen Z
18 trang 26 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 3 năm 2023-2024 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản, Tam Kỳ
2 trang 25 0 0 -
18 trang 24 0 0
-
139 trang 23 0 0
-
Bài tập học kì 1 môn Công nghệ lớp 3
12 trang 22 0 0 -
27 trang 22 0 0