Những bài thuốc quý từ rau dại
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 172.53 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rau càng cua, rau dền canh, rau dừa nước... mọc hoang dại khắp nơi như ven suối, bờ ao, đồng ruộng..., nhưng ít ai biết rằng đó lại là những vị thuốc quý giá.Rau càng cua có thể dùng trong bữa ăn và được chế biến thành một món salad.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những bài thuốc quý từ rau dại Những bài thuốc quý từ rau dạiRau càng cua, rau dền canh, rau dừa nước... mọc hoangdại khắp nơi như ven suối, bờ ao, đồng ruộng..., nhưngít ai biết rằng đó lại là những vị thuốc quý giá.Rau càng cua có thể dùng trong bữa ăn và được chế biếnthành một món salad.Theo dược sĩ Lê Kim Phụng, Đại học Y dược TP.HCM,những bài thuốc từ rau dại dễ sử dụng, không mất tiền mànó còn có thể giúp chúng ta tự bảo vệ và tăng cường sứckhỏe.Rau càng cua (Peperomia peliucida, họ hồ tiêu): Đây làloại cỏ mọng nước, mọc nhiều ở các chân tường ẩm, vùngđất ruộng ẩm ướt. Hoạt chất chiết từ rau càng cua có tácdụng chống viêm, giảm đau nhức, kháng khuẩn rộng trêncác chủng S. Aureus, B. Subtilis, P. Aeriginosa và E. Coli,dịch chiết trong clorofoc có tác dụng kháng nấm T.Mentagrophytes.Ở nhiều nước trên thế giới người ta dùng toàn cây rau càngcua làm thuốc chữa đau bụng, áp xe, mụn, phỏng nước,gout, rối loạn chức năng thận, thấp khớp. Người dânBolivia và dân Brazil dùng toàn cây chữa các chứng xuấthuyết, sốt cao, làm lành vết thương, chữa ho, hạ cholesterolhuyết và trị bệnh tiểu nhiều protein. Mỗi ngày dùng tươi từ100-200 g hoặc sắc lấy dịch chiết cô đặc chia nhiều lầnuống trong ngày.Rau dền canh (Amaranthus tricolor), còn gọi là rau dềntía, rau dền cơm, rau dền gai và mọc hoang hoặc đượctrồng nhiều để làm rau ăn, luộc, xào hoặc nấu canh. Tronglá rau dền chứa hàm lượng vitamin A rất cao, ngoài ra còncó vitamin B, C, PP, nhiều protid đặc biệt là lysin với hàmlượng cao hơn cả bắp, lúa mì và đậu tương.Rau dền có vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, sát trùng,giải độc. Mỗi ngày, 200-500 g rau dền luộc ăn và uống cảnước hoặc đem nấu canh ăn giúp thông tiểu, nhuận trường,chữa táo bón, kiết lỵ, các trường hợp dị ứng, mẩn ngứahoặc do côn trùng đốt. Dùng luôn cả hoa và hạt rau dền cótác dụng trừ phong nhiệt, chữa mắt mờ, mắt có màng mộng(phối hợp thêm hạt thảo quyết minh cùng lượng, sắc uống).Rau dừa nước (Ludwigia adscendens), còn gọi là rau dừa,mọc hoang nhiều ở các ruộng nước, ao đầm, mương rạch,thân mềm xốp có nhiều phao xốp màu trắng giúp cho thâncây nổi trên mặt nước. Thành phần rau dừa nước chứanhiều protid, glucid, chất xơ, khoáng tố như canxi,photpho, sắt, nhiều carotene, vitamin C, flavonoit và tanin.Nhờ vậy rau dừa nước có giá trị dinh dưỡng khá cao.Dùng làm rau ghém ăn mắm kho hoặc luộc nấu canh. Từlâu người ta dùng rau dừa để chữa bệnh đường tiết niệu nhưviêm bàng quang, viêm cầu thận cấp, tiểu buốt, tiểu gắt,tiểu ra máu và đặc biệt là chứng tiểu ra dưỡng trấp (tiểuđục); mỗi ngày dùng 30-40 g khô, phối hợp thêm rễ cây đa20 g, tì giải 15 g, sắc lấy nước uống trong 5-7 ngày. Raudừa có vị ngọt nhạt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt giải độc,lợi tiểu, lương huyết, còn dùng chữa cảm sốt, đau bụng,dùng ngoài giã đắp còn trị rắn cắn, mụn nhọt, sưng lở.Rau đắng đất (Glinus oppositifolius), còn gọi là rau đắnglá vòng, mọc hoang trên các vùng đất khô cạnh bãi sông,ven biển, nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cóthể thu hái quanh năm, nên hái lúc cây chưa ra hoa, rửasạch, ăn sống hoặc làm rau ghém ăn với món cháo cá lóc.Rau đắng đất có vị đắng, tính mát, dùng trị kinh phong,nhuận gan, thông tiểu. Được dùng để chữa các bệnh về gannhư viêm gan vàng da, nổi mề đay, sốt nóng trong người(thêm dây cứt quạ đồng lượng, sắc uống). Mỗi ngày 50-100g nấu canh ăn hoặc sắc lấy nước uống.Rau đắng đất có vị đắng, tính mát, dùng trị kinh phong,nhuận gan, thông tiểu.Rau mương (Ludwigia hyssopifolia), còn gọi là cỏ cuốnchiếu, mọc nhiều ở các vùng ẩm ướt, bờ đê, gò ruộng, rấtnhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nông dân thườnghái ngọn non nấu canh hoặc làm rau ăn, theo y học cổtruyền, rau mương có vị ngọt nhạt, tính mát, tác dụng thanhnhiệt, giải độc, trừ thũng, cầm máu, tiêu sưng.Dùng làm thuốc cầm tiêu chảy, chữa lỵ, cảm mạo có kèmsốt, viêm hầu họng, miệng lưỡi, mụn lở sưng đau, ngày 10-20 g lá khô sắc uống, hoặc 100-200 g lá tươi nấu canh ăn.Nếu viêm miệng lưỡi thì sắc lấy nước súc miệng ngày 2-3lần.Rau sam (Portulaca oleracea), mọc hoang dại trong các bãicỏ, công viên, vườn, sân, bờ ruộng. Rau sam có vị chua hơiđắng, tính mát, chứa nhiều glycosit, saponin, chất nhầy,axít hữu cơ, muối kali và nhiều vitamin như A, B1, B2, Cvà PP. Rau sam có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lọc máu,nhuận trường, tẩy giun, an thần nhẹ. Được dùng để trị viêmruột cấp, lỵ, ký sinh trùng đường ruột như giun đũa, giunkim (phối hợp thêm cỏ sữa), đi cầu ra máu (thêm cỏ mực,rau má), ho gà, ho lâu ngày, niệu đạo xuất huyết như tiểu ramáu, sỏi niệu.Mỗi ngày 15-30 g lá khô hoặc 50-100 g lá tươi sắc lấy nướcuống. Có thể ăn như rau sống, xào chín hoặc làm rau ghémchấm mắm kho ăn cho mát. Dùng ngoài giã đắp chữa mụnnhọt, đinh râu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những bài thuốc quý từ rau dại Những bài thuốc quý từ rau dạiRau càng cua, rau dền canh, rau dừa nước... mọc hoangdại khắp nơi như ven suối, bờ ao, đồng ruộng..., nhưngít ai biết rằng đó lại là những vị thuốc quý giá.Rau càng cua có thể dùng trong bữa ăn và được chế biếnthành một món salad.Theo dược sĩ Lê Kim Phụng, Đại học Y dược TP.HCM,những bài thuốc từ rau dại dễ sử dụng, không mất tiền mànó còn có thể giúp chúng ta tự bảo vệ và tăng cường sứckhỏe.Rau càng cua (Peperomia peliucida, họ hồ tiêu): Đây làloại cỏ mọng nước, mọc nhiều ở các chân tường ẩm, vùngđất ruộng ẩm ướt. Hoạt chất chiết từ rau càng cua có tácdụng chống viêm, giảm đau nhức, kháng khuẩn rộng trêncác chủng S. Aureus, B. Subtilis, P. Aeriginosa và E. Coli,dịch chiết trong clorofoc có tác dụng kháng nấm T.Mentagrophytes.Ở nhiều nước trên thế giới người ta dùng toàn cây rau càngcua làm thuốc chữa đau bụng, áp xe, mụn, phỏng nước,gout, rối loạn chức năng thận, thấp khớp. Người dânBolivia và dân Brazil dùng toàn cây chữa các chứng xuấthuyết, sốt cao, làm lành vết thương, chữa ho, hạ cholesterolhuyết và trị bệnh tiểu nhiều protein. Mỗi ngày dùng tươi từ100-200 g hoặc sắc lấy dịch chiết cô đặc chia nhiều lầnuống trong ngày.Rau dền canh (Amaranthus tricolor), còn gọi là rau dềntía, rau dền cơm, rau dền gai và mọc hoang hoặc đượctrồng nhiều để làm rau ăn, luộc, xào hoặc nấu canh. Tronglá rau dền chứa hàm lượng vitamin A rất cao, ngoài ra còncó vitamin B, C, PP, nhiều protid đặc biệt là lysin với hàmlượng cao hơn cả bắp, lúa mì và đậu tương.Rau dền có vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, sát trùng,giải độc. Mỗi ngày, 200-500 g rau dền luộc ăn và uống cảnước hoặc đem nấu canh ăn giúp thông tiểu, nhuận trường,chữa táo bón, kiết lỵ, các trường hợp dị ứng, mẩn ngứahoặc do côn trùng đốt. Dùng luôn cả hoa và hạt rau dền cótác dụng trừ phong nhiệt, chữa mắt mờ, mắt có màng mộng(phối hợp thêm hạt thảo quyết minh cùng lượng, sắc uống).Rau dừa nước (Ludwigia adscendens), còn gọi là rau dừa,mọc hoang nhiều ở các ruộng nước, ao đầm, mương rạch,thân mềm xốp có nhiều phao xốp màu trắng giúp cho thâncây nổi trên mặt nước. Thành phần rau dừa nước chứanhiều protid, glucid, chất xơ, khoáng tố như canxi,photpho, sắt, nhiều carotene, vitamin C, flavonoit và tanin.Nhờ vậy rau dừa nước có giá trị dinh dưỡng khá cao.Dùng làm rau ghém ăn mắm kho hoặc luộc nấu canh. Từlâu người ta dùng rau dừa để chữa bệnh đường tiết niệu nhưviêm bàng quang, viêm cầu thận cấp, tiểu buốt, tiểu gắt,tiểu ra máu và đặc biệt là chứng tiểu ra dưỡng trấp (tiểuđục); mỗi ngày dùng 30-40 g khô, phối hợp thêm rễ cây đa20 g, tì giải 15 g, sắc lấy nước uống trong 5-7 ngày. Raudừa có vị ngọt nhạt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt giải độc,lợi tiểu, lương huyết, còn dùng chữa cảm sốt, đau bụng,dùng ngoài giã đắp còn trị rắn cắn, mụn nhọt, sưng lở.Rau đắng đất (Glinus oppositifolius), còn gọi là rau đắnglá vòng, mọc hoang trên các vùng đất khô cạnh bãi sông,ven biển, nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cóthể thu hái quanh năm, nên hái lúc cây chưa ra hoa, rửasạch, ăn sống hoặc làm rau ghém ăn với món cháo cá lóc.Rau đắng đất có vị đắng, tính mát, dùng trị kinh phong,nhuận gan, thông tiểu. Được dùng để chữa các bệnh về gannhư viêm gan vàng da, nổi mề đay, sốt nóng trong người(thêm dây cứt quạ đồng lượng, sắc uống). Mỗi ngày 50-100g nấu canh ăn hoặc sắc lấy nước uống.Rau đắng đất có vị đắng, tính mát, dùng trị kinh phong,nhuận gan, thông tiểu.Rau mương (Ludwigia hyssopifolia), còn gọi là cỏ cuốnchiếu, mọc nhiều ở các vùng ẩm ướt, bờ đê, gò ruộng, rấtnhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nông dân thườnghái ngọn non nấu canh hoặc làm rau ăn, theo y học cổtruyền, rau mương có vị ngọt nhạt, tính mát, tác dụng thanhnhiệt, giải độc, trừ thũng, cầm máu, tiêu sưng.Dùng làm thuốc cầm tiêu chảy, chữa lỵ, cảm mạo có kèmsốt, viêm hầu họng, miệng lưỡi, mụn lở sưng đau, ngày 10-20 g lá khô sắc uống, hoặc 100-200 g lá tươi nấu canh ăn.Nếu viêm miệng lưỡi thì sắc lấy nước súc miệng ngày 2-3lần.Rau sam (Portulaca oleracea), mọc hoang dại trong các bãicỏ, công viên, vườn, sân, bờ ruộng. Rau sam có vị chua hơiđắng, tính mát, chứa nhiều glycosit, saponin, chất nhầy,axít hữu cơ, muối kali và nhiều vitamin như A, B1, B2, Cvà PP. Rau sam có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lọc máu,nhuận trường, tẩy giun, an thần nhẹ. Được dùng để trị viêmruột cấp, lỵ, ký sinh trùng đường ruột như giun đũa, giunkim (phối hợp thêm cỏ sữa), đi cầu ra máu (thêm cỏ mực,rau má), ho gà, ho lâu ngày, niệu đạo xuất huyết như tiểu ramáu, sỏi niệu.Mỗi ngày 15-30 g lá khô hoặc 50-100 g lá tươi sắc lấy nướcuống. Có thể ăn như rau sống, xào chín hoặc làm rau ghémchấm mắm kho ăn cho mát. Dùng ngoài giã đắp chữa mụnnhọt, đinh râu. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
rau dại thực phẩm chữa bệnh mẹo chữa bệnh dinh dưỡng cho bé thực phẩm cho bé chăm sóc bé thực đơn dinh dưỡng thực phẩm dinh dưỡng thức ăn dinh dưỡng sức khỏe đời sống dinh dưỡng cho cơ thể dinh dưỡng cho mọi người sức khỏe cho mọi ngườiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 182 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 95 0 0 -
157 trang 53 0 0
-
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 1
85 trang 51 0 0 -
Đồ chơi giúp trẻ phát triển thế nào?
3 trang 43 0 0 -
3 trang 40 0 0
-
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 2
83 trang 40 0 0 -
Ebook Bí kíp dinh dưỡng gia truyền đẩy lùi bệnh tật: Phần 1
51 trang 39 0 0 -
2 trang 36 0 0
-
Chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho người lớn tuổi
7 trang 36 0 0