Danh mục

Những bệnh lý của lưỡi

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 135.17 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

E. Nguyên nhân miễn dịch 1. Viêm lưỡi di trú: Thường không có triệu chứng và gặp ở những bệnh nhân hay bị dị ứng. Sang thương có thể là những vùng hơi đỏ dạng teo có viền bao bọc màu vàng nhẹ, thường nằm trên mặt lưng của lưỡi nhưng cũng có thể xuất hiện (tuy ít gặp hơn) ở mặt trước bụng lưỡi hay sàn miệng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những bệnh lý của lưỡi Những bệnh lý của lưỡiE. Nguyên nhân miễn dịch1. Viêm lưỡi di trú: Thường không có triệu chứng và gặp ở những bệnhnhân hay bị dị ứng. Sang thương có thể là những vùng hơi đỏ dạng teocó viền bao bọc màu vàng nhẹ, thường nằm trên mặt lưng của lưỡinhưng cũng có thể xuất hiện (tuy ít gặp hơn) ở mặt trước bụng lưỡi haysàn miệng. Ðường kính của sang thương thường < 1cm, nhưng trongmột số trường hợp có thể thấy đường kính to hơn nhiều. Bệnh khôngnguy hiểm và thường tự khỏi. Chỉ cần điều trị triệu chứng như giảm đau,súc miệng và uống viên đa sinh tố.2. Loét lưỡi Apthae: Thường là hậu quả của loét miệng Apthae và haytái đi tái lại khiến bệnh nhân rất khó chịu vì đau. Loét thường làm ảnhhưởng đến chức năng nhai và phát âm. Theo thống kê có đến 25% dânsố bị tình trạng này. Nguyên nhân vẫn chưa rõ nhưng có khả năng liênquan đến việc thiếu máu. Triệu chứng đặc trưng là những vết loét xuấthiện ở mặt bụng lưỡi hay ở chóp lưỡi và thường rơi vào 1 trong 3 dạngloét nhỏ < 10mm, loét lớn > 10mm hoặc dạng giống Herpes. Cần làmthêm các xét nghiệm để xem có bị thiếu máu hay không?Xử trí:* Ða số đáp ứng với Corticosteroid bôi tại chỗ. Có thể dùngTriamcinolone acetonide 0,1% hay Hydrocortisone hemisuccinatelozenges 2,5mg bôi vào vết loét 4 lần/ ngày.* Ðối với dạng giống Herpes có thể dùng Tetracycline viên 250mg hòatan với 15ml nước để súc miệng. Cần ngậm trong miệng từ 3-5 phút mớinhổ ra. Tuy nhiên tránh sử dụng khi có thai. Ngoài ra cũng có thể dùngChlorhexidine gluconate 0,2% để súc họng.Nếu điều trị trên vẫn không đáp ứng thì nên đi khám tại chuyên khoa taimũi họng hoặc răng miệng để được điều trị thích hợp.3. Lichen phẳng (Lichen planus): Thường gặp ở tuổi trung niên và ngườicao tuổi. Ða số không rõ căn nguyên nhưng một ít trường hợp là do việcsử dụng một số loại thuốc như: thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển,Sulphonyureas và các loại kháng viêm không steroid... hay hiếm hơn làsau khi chữa răng.Biểu hiện lâm sàng của bệnh là những mảng trắng ở mặt lưng hay bờbên của lưỡi và niêm mạc má, thường xuất hiện ở cả 2 bên, có thể cóloét hoặc không. Cũng có thể xuất hiện tình trạng viêm lợi tróc vẩy kèmtheo.Ðiều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng với Corticosteroid bôi tại chỗ.Tuy nhiên, do có khả năng tiến triển tới ung thư nên cần đi khám địnhkỳ để có thể can thiệp kịp thời.F. U bướu hay những sang thương có khuynh hướng ác tính hóa:1. Bạch sản: là những mảng trắng đồng đều thường xuất hiện ở bờ bêncủa lưỡi và sàn miệng. Ða số là lành tính nhưng vẫn có khoảng 5% hóaác. Do đó, nếu gặp trường hợp này cần phải đến một bác sĩ chuyên khoaung bướu để được làm sinh thiết nhằm có thể đánh giá được mức độloạn sản của sang thương.2. Ung thư lưỡi: Thường gặp là ung thư tế bào vẩy. Ðây là loại ung thưthường gặp nhất ở vùng miệng và lưỡi. Ung thư có thể xuất hiện dướihình thức là một bạch sản trước đó hay hoàn toàn không có triệu chứnggì. Những yếu tố được xem là có liên quan đến ung thư lưỡi là hút thuốcvà nghiện rượu. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào. Triệu chứngthường gặp là phát hiện thấy một vết loét đơn độc lâu ngày, màu trắnghay đỏ ở bờ bên của lưỡi, không đau. Trường hợp này cũng cần đượclàm sinh thiết để xác định chẩn đoán.III. ÐIỀU TRỊ CHUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA:Ða số các bệnh lý của lưỡi thường nhẹ, lành tính, chủ yếu là gây nênnhững khó chịu, phiền toái cho bệnh nhân. Ðiều trị triệu chứng vẫn làchủ yếu. Các phương pháp điều trị thường được áp dụng là:* Súc miệng: Có rất nhiều loại dung dịch súc miệng được bán ở các nhàthuốc như Chlorhexidine gluconate 0,2% hay đơn giản và thuận tiện hơnlà súc miệng bằng nước muối cũng có hiệu quả.* Các thuốc bôi tại chỗ: Có thể sử dụng corticoid bôi tại chỗ nhưTriamcinolone acetonide 0,1% hay Hydrocortisone hemisuccinatelozenges 2,5mg bôi vào chỗ loét hay sang thương 4 lần/ngày.* Các thuốc uống toàn thân: Kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn, thuốckháng virus như Acilovir hay thuốc kháng nấm khi bị nhiễm nấm. Tuynhiên liều lượng và cách dùng vẫn phải do các bác sĩ và dược sĩ chỉđịnh.* Các biện pháp khác:- Khi bị chấn thương, nếu thấy chảy máu nhiều thì phải lập tức đến bệnhviện ngay.- Những trường hợp bất thường về giải phẫu có thể đến bệnh viện đểđược phẫu thuật chỉnh hình.- Ngưng ngay các thuốc đang uống nếu nghi ngờ nguyên nhân là dothuốc.- Các trường hợp khối u sẽ được phẫu thuật hay xạ trị.* Phòng ngừa:- Vệ sinh răng miệng đều đặn, súc miệng nước muối thường xuyên.- Không được tự tiện dùng thuốc nếu không hiểu biết về thuốc hoặckhông có chỉ định của bác sĩ hay dược sĩ.- Cần ăn uống đầy đủ các chất, có thể dùng viên vitamin mỗi ngày.- Nếu thấy có vết loét lâu ngày không lành hay khối u bất thường thìphải đến khám bác sĩ ngay.Tóm lại, đa số các bệnh ở lưỡi đều lành tính và chỉ cần điều trị triệuchứng, tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhất định những sang thương ở lưỡichính là biểu hiện của một bệnh ác tín ...

Tài liệu được xem nhiều: