Danh mục

Những bệnh truyền nhiễm mới nổi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 192.64 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiễm HIV/AIDS Từ năm 2000 đến nay, số lượt bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS nhập viện điều trị vì các bệnh nhiễm trùng cơ hội không ngừng gia tăng, với số lượng tăng trung bình mỗi năm khoảng 20%. Cụ thể, số lượng bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện năm 2006 là 2.725 trường hợp, gấp 4 lần số lượt bệnh nhân điều trị trong năm 2000. Trong khi đó, khu vực ngoại trú hàng ngày tiếp nhận điều trị cho khoảng hơn 100 lượt bệnh nhân. Riêng trong năm 2006, đã tiếp nhận khám 33.000 lượt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những bệnh truyền nhiễm mới nổi Những bệnh truyền nhiễm mới nổi Nhiễm HIV/AIDS Từ năm 2000 đến nay, số lượt bệnh nhân nhiễmHIV/AIDS nhập viện điều trị vì các bệnh nhiễm trùng cơ hội không ngừng giatăng, với số lượng tăng trung bình mỗi năm khoảng 20%. Cụ thể, số lượngbệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện năm 2006 là 2.725 trường hợp, gấp 4lần số lượt bệnh nhân điều trị trong năm 2000. Trong khi đó, khu vực ngoạitrú hàng ngày tiếp nhận điều trị cho khoảng hơn 100 lượt bệnh nhân. Riêng trong năm 2006, đã tiếp nhận khám 33.000 lượt cho 5.000 bệnhnhân. Vấn đề khó khăn hiện nay trong điều trị người bệnh nhiễm HIV/AIDS là đasố bệnh nhân suy kiệt và mắc các loại bệnh nhiễm trùng cơ hội rất nặng, chưa cóhướng điều trị hiệu quả như các trường hợp hạch trong ổ bụng và trung thất,nhiễm trùng thần kinh ngoài toxoplasma… Đặc biệt, các bệnh viêm màng não donấm Cryptococcus neoformans, gây tử vong với tỷ lệ rất cao. Vấn đề kháng thuốcđiều trị nhiễm trùng cơ hội đã xảy ra như kháng thuốc của Candida, Penicilliummarneffei và ngay cả kháng thuốc ARV bậc 1 và cách chuyển đổi sang phác đồbậc 2. Ngoài ra, vấn đề khi sử dụng phác đồ ARV bậc 2, gặp phản ứng bất lợi hoặckhông hiệu quả hoặc bị lao, cách xử trí hãy còn chưa có giải đáp rõ ràng. Sốt xuất huyết dengue Số trường hợp sốt xuất huyết dengue (SXH-D) nhập BVBNĐ không thayđổi nhiều trong 3 năm đầu của thế kỷ XXI, trung bình là 1.524 ± 416 hàng năm(thay đổi từ 1.169 - 1.983). Tuy nhiên, từ năm 2003, số bệnh nhân nhập viện hàngnăm tăng lên rõ rệt, vượt hơn 3.500 ca mỗi năm, năm 2006 có số bệnh nhân caonhất: 5.147 trường hợp. Riêng 9 tháng đầu năm 2007, cùng với số liệu về sự giatăng rõ rệt số bệnh nhân mắc bệnh tại các tỉnh miền Nam với 61.638 trường hợp(tăng hơn 50% so với năm 2006) và 56 ca tử vong, Bệnh viện bệnh nhiệt đới đãtiếp nhận số mắc SXH-D là 3.265, bệnh nhân người lớn là 2.076 ca, chiếm tỷ lệ63,6%. Nếu năm 1990, số bệnh nhân SXH người lớn là 211, chỉ chiếm tỷ lệ 9,7%trong tổng số các trường hợp nhập viện thì năm 2005, tỷ lệ này đã là 66,2% vànăm 2006 là 60,6%. Nếu tính riêng số trường hợp bệnh SXH-D người lớn và trẻem nhập viện trong 7 năm qua, tần số người lớn bệnh SXH-D đã tăng 6,5 lần,trong khi số trẻ em vào viện qua cùng khoảng thời gian chỉ tăng 2,2 lần. Bệnh cảnh lâm sàng của SXH-D có nhiều biểu hiện không thường gặp nhưviêm cơ tim, xuất huyết tiêu hóa ồ ạt, viêm gan, tiểu huyết sắc tố cũng như tìnhtrạng sốc không đáp ứng với điều trị. Một số điểm cần lưu ý khi điều trị SXHngười lớn do không giống như ở trẻ em, đặc biệt tránh biến chứng quá tải tuầnhoàn do lượng dịch bồi hoàn quá mức chỉ định. Hiện tượng miễn dịch chéo giữacác týp huyết thanh, giúp hiểu biết thêm về cơ chế bệnh sinh của nhiễm denguenặng và cho thấy đây có thể là một trở ngại quan trọng cho việc phát triển vaccinphòng bệnh. Thủy đậu Số trường hợp bệnh thủy đậu người lớn và trẻ em nhập viện hàng nămtrung bình là 149 ± 65 ca (thay đổi từ 32 - 218) với số trường hợp thủy đậu trẻ emlà 32 ± 11. Bệnh có khuynh hướng gia tăng trong những năm gần đây. Đặc biệt, sốBN của năm gần nhất 2006 là 208 trường hợp, gợi ý cần tăng cường tuyên truyềnchủng ngừa vaccin phòng bệnh thủy đậu. Bệnh rubella Bệnh rubella trước đây chưa được đề cập trong y văn Việt Nam, không cótên trong danh sách 24 bệnh do Bộ y tế quản lý. Năm 2002, BV tiếp nhận điều trịmột bệnh nhân chẩn đoán rubella đầu tiên, sau đó số trường hợp được phát hiệntăng lên 5 trong năm 2005 và 41 trong năm 2006. Bệnh nhân hầu hết là công nhântrong các khu công nghiệp ở Lê Minh Xuân, Củ Chi... Diễn tiến bệnh lành tính. Sán lá gan lớn Bệnh nhiễm sán lá lớn ở gan gia tăng mạnh ở các tỉnh miền Trung trongnhững năm gần đây và đã có nhiều bệnh nhân vào Thành phố Hồ Chí Minh, nhậpBVBNĐ điều trị. Trong 4 năm đầu của thập niên 2000, số bệnh nhân nhập việntrung bình hàng năm là 66 ± 31 người (thay đổi từ 27 - 98). Mới đây, số BN đãtăng vọt đến 416 trường hợp trong năm 2005, và 693 năm 2006 với hơn 50% sốbệnh nhân đến từ Quảng Ngãi. Bệnh SARS Trong danh sách các bệnh mới trỗi dậy phải kể đến bệnh SARS, xâm nhậpvào Việt Nam qua trường hợp một bệnh nhân người nước ngoài. Bệnh đã lan trànnhanh chóng sau đó, gây bệnh cho 63 trường hợp với số tử vong 5 người. Trongthời gian này, BVBNĐ đã tiếp nhận điều trị nhiều bệnh nhân có bệnh cảnh tươngtự như viêm phổi do virus nhưng không có trường hợp nào xác nhận virus họcdương tính. Bệnh cúm A (H5N1) Trong đợt dịch cúm A (H5N1) xuất hiện lần đầu tiên tại TP. HCM từ tháng1 năm 2004, tổng số bệnh nhân đã được theo dõi, điều trị là 45, trong đó 7 trườnghợp được chẩn đoán xác định RT - PCR (4 tử vong). Qua đợt dịch tái xuất hiện từngày 26/12/2004 đến ngày 25/1/2005, BV đã theo dõi 22 trường hợp, trong đó 7BN xét nghiệm PCR (+) H5N1. Tổng cộng 2 đợt dịch, t ...

Tài liệu được xem nhiều: