Danh mục

Những biểu hiện của mắt trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương

Số trang: 44      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.03 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Võng mạc là sự phát triển ra trước, là một ăng ten của não bộ. Qua trung gian của đường dẩn truyền thị giác, mổi điểm trên võng mạc liên kết với một điểm tương ứng của vỏnão thị giác. Mặt khác, lớp màng bọc nhãn cầu và lớp màng bao thị thần kinh chẳng qua là sự nối dài của lớp màng não.Tuần hoàn của võng mạc thuộc hệ thống tận cùng ( không nối kết với nhau) giống như của não bộ. Hệ thống thị giác như vậy có thể xem như là một bộ phận phụ thuộc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những biểu hiện của mắt trong các bệnh của hệ thần kinh trung ươngNhững biểu hiện của mắt trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương Những biểu hiện của mắt trong các bệnh của hệ thần kinh trung ươngVõng mạc là sự phát triển ra trước, là một ăng ten của não bộ. Qua trung gian củađường dẩn truyền thị giác, mổi điểm trên võng mạc liên kết với một điểm tươngứng của vỏnão thị giác. Mặt khác, lớp màng bọc nhãn cầu và lớp màng bao thịthần kinh chẳng qua là sự nối dài của lớp màng não.Tuần hoàn của võng mạc thuộc hệ thống tận cùng ( không nối kết với nhau) giốngnhư của não bộ. Hệ thống thị giác như vậy có thể xem như là một bộ phận phụthuộc không thể tách rời của não bộ.Trên lâm sàng, có rất nhiều Bệnh của hệ thần kinh trung ương (TKTU) có biểuhiện Bệnh lý ở mắt. Sự kết hợp các dấu hiệu mắt và liên kết chúng với các dấuhiệu thần kinh khác có giá trị khu trú cho phép chúng ta tr ình bày, thường là đúngđắn, cái nơi chính xác có sang thương gây Bệnh và tiên đoán bản chất sang thươngđó.Đó là lý do tại sao khám mắt đem lại một lợi ích lớn lao trong sự nghi ên cứu phầnlớn Bệnh của hệ thần kinh trung ương. Điều đó chỉ thực sự đem lại khi việc khámđược định hướng và được thực hiện bởi một sự hiểu biết sâu về giải phẫu và Bệnhhọc của hệ thần kinh trung ương.Sự nghiên cứu những biểu hiện mắt liên quan đến Bệnh của hệ TKTU, để tiện lợi,được khái quát trên ba tiêu mục sau: triệu chứng học đường dẩn truyền thị giác,triệu chứng học đồng tử, và liệt vận nhãn.BỊNH LÝ HỌC CỦA ĐƯỜNG DẨN TRUYỀN THỊ GIÁC1- TRIỆU CHỨNG HỌC:Bao gồm các biến đổi Bệnh lý trên thị trường của đường dẩn truyền thị giác(xem lại bài cách khám thị trường).2- CÁC BỊNH CẢNH ĐIỂN HÌNH:a- Tại thần kinh thị:HỘI CHỨNG FOSTER- KENNEDY biểu hiện bằng dấu hiệu teo gai nguyênphát một bên với phù gai phía bên kia (do tăng áp lực sọ não). Có thể kểnhững nhuyên nhân sau đây: bứơu hoặc áp-xe mặt trước của thùy não trán,bứơu màng não của rảnh khứơu, cánh bé xương bướm hay sàn hố sọ giửa,bứơu sọ hầu, hiếm hơn trong Bệnh não nước nội kết hợp với bứơu của hố sọsau.VIÊM THẦN KINH THỊ HẬU CẦU nguyên nhân thường nhất do viêm nhiểmtừ các xoang lân cận (xoang sàng sau và xoang bướm).TỔN THƯƠNG GIÁN TIẾP THẦN KINH THỊ sau một chấn thương ở vùngquanh hốc mắt (vùng trán hay thái dương). Vị trí tổn thương thường đượccho là xảy ra ở kinh thị giác vì nơi đây thị thần kinh dính chắc vào xương quatrung gian màng cứng.b- Tại giao thoa thị (H1&2) H1. Giãi phẫu học vùng giao thoa thịH2. Vị trí tổn thương vùng giao thoa thị và khuyết thị trường tương ứng Bên trên và phía trước (H3) MẠCH LỰU CUNG WILLISH3. Hình minh hoạ tổn thương giao thoa thị từ phía trước và kiểu mất thị trường tương ứngBên trên và phía sau(1) NÃO NƯỚC NỘI có thể bẩm sinh do khiếm khuyết phát triển ( teo cốngSylvius, hẹp lổ Magendie và Luschka) hay chấn thương lúc sinh (xuất huyếtmảng não); hoặc thụ dắc : nghẽn tắc cơ học lưu thông thủy dịch do bứơu, áp-xe hay ký sinh trùng.(2) BỨƠU SỌ HẦU đây là bứơu có nguồn gốc di tich phôi thai (tồn tại túiRathke).Độ tuổi xuất hiện từ 10-25 tuổi; bứơu thường có vị trí phía trên yên, hiếm khiở trong yên; dấu chứng thường gặp như phù gai, hẹp thị trường thườngkhông đều do bứơu đè vào giao thoa thị hay dải thịNếu bứơu đè vào tuyến yên sẽ gây hội chứng thiểu năng tuyến yên, nếu đè vàovùng dưới đồi sẽ gây hội chứng đa niệu nhạt.Bên dưới và phía trướcVIÊM MÀNG NÃO ,VIÊM MÀNG NHỆN,BỨƠU TUYẾN YÊN.Bên dưới và phía sauBỨƠU TUYẾN YÊN về mặt giải phẫu Bệnh có 2 loại: bứơu lành tuyến kỵmàu ( gây hội chứng phì đại) và bứơu lành tuyến ái màu (gây hội chứng thiểunăng tuyến yên).Độ xuất hiện các dấu chứng như sau: biến đổiBệnh lý thị trường (90%),soi mòn hố yên (80%) ,rối loạn chức năng não thùy (60%)liệt vận nhãn (10%),phù gai hiếm gặp.Bên cạnhMẠCH LỰU hay XƠ CỨNG ĐỘNG MẠCH CẢNH,BỨƠU MÀNG NÃOc- Sau giao thoa thị:phần lớn do Bệnh mạch máu não và u bứơu.- Từ dải thị tới thể gối bên: nguyên nhân thường gặp như chấn thương , bứơu,áp-xe, dị dạng mạch máu, các Bệnh thoái biến bao myelin.- Bó gối cựa: đoạn tương quan với thùy nào thái dương trước và giửa, tổnthương thường do bứơu; đoạn tương quan thùy thái dương sau và thùy đínhtổn thương thường do bứơu và dị dạng mạch máu; đoạn tương quan với thùychẩm 80% do sang thương mạch máu, đặc biệt ở người trên 30 tuổi.Bài đọc thêm về bướu tuyến yên:Khuyết thị trường trong u tuyến yên: là dấu chứng thường gặp của UTY ,gặp ở u tuyến ngoài u (macroadenoma) (H4) H4. Vị trí của giao thoa thị so với tuyến yên. Khi u tuyến yên ảnh hưởng đến thị trường có nghĩa u đã phát triển ra ngoài hố yên 1cmU tuyến yên (UTY) chiếm 12-15% u nội sọ có biểu hiện lâm sàng. Khảonghiệm tử thi cho thấy có trên 20% có UTY không tri ...

Tài liệu được xem nhiều: