Danh mục

Những cây 'nêm nếm' có tác dụng chữa bệnh

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 200.75 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.Quả khế có vị chua dùng để làm mềm và khử mùi thức ăn, gừng cay nóng nên ăn kèm với những món thịt nguội giúp tiêu hóa tốt... Những cây này vừa làm gia vị, lại có hoa, trái đẹp mắt nên được trồng làm cảnh trong nhà. Thay vì phải ra chợ mua rau gia vị, nhiều gia đình trong thành phố dùng những chiếc chậu nhỏ để trồng các loại cây này ngay tại nhà cho tiện. Mỗi lần chế biến món ăn, người nội trợ chỉ cần ra trước nhà hái vài đọt rau xanh thái...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những cây nêm nếm có tác dụng chữa bệnhNhững cây nêmnếm có tác dụng chữa bệnhQuả khế có vị chua dùng để làm mềm và khử mùi thức ăn, gừngcay nóng nên ăn kèm với những món thịt nguội giúp tiêu hóa tốt...Những cây này vừa làm gia vị, lại có hoa, trái đẹp mắt nên được trồnglàm cảnh trong nhà. Thay vì phải ra chợ mua rau gia vị, nhiều gia đìnhtrong thành phố dùng những chiếc chậu nhỏ để trồng các loại cây nàyngay tại nhà cho tiện. Mỗi lần chế biến món ăn, người nội trợ chỉ cầnra trước nhà hái vài đọt rau xanh thái nhỏ cho vào nồi canh, dĩa thịt, sẽcó ngay món ăn ngon, đẹp mà giàu hương vị. Một số loài trong đó còncó tác dụng chữa bệnh.1. SungSung có tên khoa học là Ficus racemosa hay Ficus glomerata Roxb.Đây là loài cây thân gỗ, to cao, không có rễ phụ. Quả sung thuộc loạiquả giả, do đế hoa tự tạo thành. Quả sung mọc thành từng nhóm trênthân cây và trên những cành to không mang lá, khi chín có màu đỏnâu, vị ngọt ăn sống được.Người ta dùng quả sung chín làm mứt tết hoặc quả xanh nấu canh vớichân giò cho phụ nữ đang nuôi con ăn để có nhiều sữa. Ngoài ra quảnày còn có công hiệu bổ dạ dày, thanh tràng, giải độc, thường dùng đểchữa các chứng bệnh viêm ruột, hầu họng sưng đau, trĩ,...Theo phân tích dinh dưỡng, trong quả sung có các thành phần như:đường glucoza, xacaro, gluco, axit citric, các axit hữu cơ, hổ phách,men lipid, men protein...Các nhà khoa học trên thế giới còn phát hiệnnhựa sung có thể trị được bệnh ký sinh trùng đường ruột và chống ungthư.Ở nước ta, lá sung non còn được dùng ăn kèm với các món ăn dân dãnhư: gỏi cá, nem thính, các món thịt nướng...2. KhếKhế còn gọi là khế ta, khế cơm, khế chua, khế giang, ngũ lăng tử,dương đào, ngũ liêm tử, có tên khoa học là Averrhoa carambola L.Quả khế mọng thuôn, có 5 cạnh, vị chua chứa đường, vitamin B1, C2,kali oxalat, và vài chất có lợi khác. Người ta dùng quả khế như mộtloại gia vị để kết hợp chế biến món ăn hoặc dùng như nguyên liệu đểlàm mứt, ô mai. Do có tính khử mùi tanh và làm cho nguyên liệu mềmhơn nên từ lâu người dân ta đã dùng khế làm gia vị nấu các món ăndân dã phổ biến như: canh lươn nấu khế, khế xanh nấu ốc nhồi, canhbò nấu khế chua, cá lóc nấu canh khế…Thêm vào đó, khế vị chua ngọt còn có công dụng trị phong, nhiệt, ho,đau họng, sốt. Rễ cây trị đau khớp, đau đầu mãn tính. Thân và lá trị sổmũi, viêm dạ dày ruột, giảm niệu, chấn thương bầm giập, mụn nhọt vàviêm mủ da. Hoa trị sốt rét, trẻ em kinh giản, trị chứng thận hư, kémtinh khí, ho khan, ho đờm, kiết lỵ. Vỏ cây chữa ho, trẻ em lên sởi,giúp sởi mọc tốt.Tuy nhiên những người bị bệnh thận không nên ăn khế vì axit oxalictrong khế cũng dễ gây ra sỏi thận.3. GừngGừng còn gọi là khương, sinh khương, can khương, tên khoa học làZingiber officinale Rosc.Gừng là một loại cây nhỏ, sống lâu năm, cao 0,6 đến 1m. Thân rễ mọcthành củ, lâu dần thành xơ. Trục hoa xuất phát từ gốc, dài tới 20cm,cụm hoa mọc sít nhau, hoa dài 5cm, rộng 2-3cm, tràng hoa màu vàngxanh, mép cánh hoa và nhị hoa màu tím.Gừng tươi có tác dụng chống lạnh, giải cảm, tiêu đờm, giúp tiêu hóatốt. Gừng khô có tác dụng ôn trung tán hàn. Gừng khô chữa đau bụnglạnh, kém tiêu, tiêu chảy. Vỏ gừng tiêu phù thũng.Từ lâu, nhân dân ta đã biết dùng gừng tươi làm mứt tết, làm gia vị vàcất tinh dầu làm thuốc. Một số món ăn thường dùng với gừng như: cácmón cá, thịt kho, nướng hoặc luộc.4. Cà chuaTên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill. Đây loài cây thảosống theo mùa, thân cây tròn, phân nhiều cành. Cà chua tự thụ phấn làchủ yếu, do đặc điểm cấu tạo của hoa.Loài thực vật này có nguồn gốc ở Peru, Bolivia và Ecuador. Quả càchua chín thuộc loại quả mọng nước bao gồm vỏ, thịt quả màu đỏ,hồng, cam hay vàng và trơn láng khi chín. Quả có 2 hay nhiều ngănchứa nhiều hạt. Ngày nay còn có loại cà chua chuyển gen quả màutím.Trong quả cà chua còn xanh có chứa một lượng khá nhiều chấttomatine. Lượng chất này giảm dần theo mức độ chín của trái và biếnmất hoàn toàn khi trái chín đỏ. Khi chế biến cà chua xanh làm đồ hộp,chất tomatine tan theo nước muối do đó có thể ăn trái xanh đã chếbiến mà không hại.Quả cà chua mặc dù giá trị dinh dưỡng thấp nhưng được toàn thế giớidùng làm thức ăn dưới dạng tươi hay nấu chín, nước ép cà chua là mộtloại nước giải khát tươi ở nhiều nước, còn dùng dưới dạng tương,nước sốt, nấu canh… Trong quả chín có nhiều đường, chủ yếu làđường glucoza, có nhiều vitamin: caroten, B1, B2, C; axit amin và cácchất khoáng quan trọng: Ca, P, Fe... Ăn cà chua sẽ tạo năng lượng,tiếp chất khoáng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị, giảinhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn, chống độc, kiềm hóa máu códư axit, lợi tiểu, thải urê, giúp tiêu hóa dễ các loại bột và tinh bột. 100g cà chua có thể cung cấp 33% vitamin C cần thiết hàng ngày.Cà chua trồng chủ yếu để lấy quả ăn, nhưng cũng có giá trị sử dụnglàm thuốc. Cà c ...

Tài liệu được xem nhiều: