Những đặc điểm của Chitin, Chitosan và dẫn xuất
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.99 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cấu trúc hóa học của chitin Chitin là polisaccarit mạch thẳng, có thể xem như là dẫn xuất của xenlulozơ, trong đó nhóm (-OH) ở nguyên tử C(2) được thay thế bằng nhóm axetyl amino (NHCOCH3) (cấu trúc I). Như vậy chitin là poli (N-axety2-amino-2-deoxi-b-D-glucopyranozơ) liên kết với nhau bởi các liên kết b-(C-1-4) glicozit. Trong đó các mắt xích của chitin cũng được đánh số như của glucozơ:2. Cấu trúc hoá học của chitosan và một vài dẫn xuất. Chitosan là dẫn xuất đề axetyl hoá của chitin, trong đó nhóm (–NH2) thay thế nhóm (-COCH3) ở vị trí...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những đặc điểm của Chitin, Chitosan và dẫn xuất Những đặc điểm của Chitin, Chitosan và dẫn xuất 1. Cấu trúc hóa học của chitin Chitin là polisaccarit mạch thẳng, có thể xem như là dẫn xuất của xenlulozơ, trong đó nhóm (-OH) ở nguyên tử C(2) được thay thế bằng nhóm axetyl amino (- NHCOCH3) (cấu trúc I). Như vậy chitin là poli (N-axety- 2-amino-2-deoxi-b-D-glucopyranozơ) liên kết với nhau bởi các liên kết b-(C-1-4) glicozit. Trong đó các mắt xích của chitin cũng được đánh số như của glucozơ:2. Cấu trúc hoá học của chitosan và một vài dẫn xuất.Chitosan là dẫn xuất đề axetyl hoá của chitin, trong đó nhóm (–NH2) thay thếnhóm (-COCH3) ở vị trí C(2). Chitosan được cấu tạo từ các mắt xích D-glucozamin liên kết với nhau bởi các liên kết b-(1-4)-glicozit, do vậy chitosan cóthể gọi là poly b-(1-4)-2-amino-2-deoxi-D-glucozơ hoặc là poly b-(1-4)-D-glucozamin (cấu trúc III).Dưới đây là công thức cấu tạo của các dẫn xuất:3. Tính chất vật lý của chitin/chitosan.Chúng tôi nghiên cứu về trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan của chitin/chitosan trongnước và trong một vài dung môi khác như: axit, bazơ hoặc trong các dung môi hữu cơ.4. Tính chất hoá học của chitin/chitosan.- Trong phân tử chitin/chitosan có chứa các nhóm chức -OH, -NHCOCH3 trongcác mắt xích N-axetyl-D-glucozamin và nhóm –OH, nhóm -NH2 trong các mắtxích D-glucozamin có nghĩa chúng vừa là ancol vừa là amin, vừa là amit. Phảnứng hoá học có thể xảy ra ở vị trí nhóm chức tạo ra dẫn xuất thế O-, dẫn xuấtthế N-, hoặc dẫn xuất thế O-, N.- Mặt khác chitin/chitosan là những polime mà các monome được nối với nhaubởi các liên kết b-(1-4)-glicozit; các liên kết này rất dễ bị cắt đứt bởi các chất hoáhọc như: axit, bazơ, tác nhân oxy-hóa và các enzim thuỷ phân 4.1.Các phản ứng của nhóm -OH -Dẫn xuất sunfat. -Dẫn xuất O-axyl cuả chitin/chitosan. -Dẫn xuất O–tosyl hoá chitin/chitosan. 4.2. Phản ứng ở vị trí N. -Phản ứng N-axetyl hoá chitosan. -Dẫn xuất N-sunfat chitosan. -Dẫn xuất N-glycochitosan (N-hidrroxy-etylchitosan). -Dẫn xuất acroleylen chitossan. -Dẫn xuất acroleylchitosan 4.3. Phản ứng xảy ra tại vị trí O, N. -Dẫn xuất O,N–cacboxymetylchitosan. -Dẫn xuất N,O-cacboxychitosan. -Phản ứng cắt đứt liên kết õ-(1-4) glicozit5. Khả năng hấp phụ tạo phức với các ion kim loại chuyển tiếp củachitin/chitosan và một vài dẫn xuất.- Trong phân tử chitin/chitosan và một số dẫn xuất của chitin có chứa các nhómchức mà trong đó các nguyên tử Oxi và Nitơ của nhóm chức còn cặp electronchưa sử dụng, do đó chúng có khả năng tạo phức, phối trí với hầu hết các kimloại nặng và các kim loại chuyển tiếp như: Hg2+, Cd2+, Zn2+,Cu2+,Ni2+,Co2+.... Tuỳ nhóm chức trên mạch polime mà thành phần và cấu trúccủa phức khác nhau.- Ví dụ: với phức Ni(II) với chitin có cấu trúc bát diện với số phối trí bằng 6, cònphức Ni(II) với chitosan có cấu trúc tứ diện với số phối trí bằng 4.trong đó là mạng polime.6. Một số ứng dụng của chitin /chitosan và các dẫn xuất.- Chitin/chitosan và các dẫn xuất của chúng có nhiều đặc tính quý báu như: cóhoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, có khả năng tự phân huỷ sinh học cao,không gây dị ứng, không gây độc hại cho người và gia súc, có khả năng tạophức với một số kim loại chuyển tiếp như: Cu(II), Ni(II), Co(II)... Do vậy chitin vàmột số dẫn xuất của chúng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: Tronglĩnh vực xử lí nước thải và bảo vê môi trường, dược học và y học, nông nghiệp,công nghiệp, công nghệ sinh học…- Các polisaccarit tự nhiên mà điển hình là chitosan, nhận được bằng cách đềaxetyl một phần của chitin. Chitosan và các dẫn xuất với đặc điểm có cấu trúcđặc biệt với các nhóm amin trong mạng lưới phân tử có khả năng hấp phụ tạophức với kim loại chuyển tiếp như: Cu(II), Ni(II), Co(II) trong môi trường nước. Vìvậy, việc nghiên cứu những đặc điểm về tính chất hóa học, khả năng hấp phụkim loại đang là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm, và từng bước đượcáp dụng vào giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trên Trái Đất…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những đặc điểm của Chitin, Chitosan và dẫn xuất Những đặc điểm của Chitin, Chitosan và dẫn xuất 1. Cấu trúc hóa học của chitin Chitin là polisaccarit mạch thẳng, có thể xem như là dẫn xuất của xenlulozơ, trong đó nhóm (-OH) ở nguyên tử C(2) được thay thế bằng nhóm axetyl amino (- NHCOCH3) (cấu trúc I). Như vậy chitin là poli (N-axety- 2-amino-2-deoxi-b-D-glucopyranozơ) liên kết với nhau bởi các liên kết b-(C-1-4) glicozit. Trong đó các mắt xích của chitin cũng được đánh số như của glucozơ:2. Cấu trúc hoá học của chitosan và một vài dẫn xuất.Chitosan là dẫn xuất đề axetyl hoá của chitin, trong đó nhóm (–NH2) thay thếnhóm (-COCH3) ở vị trí C(2). Chitosan được cấu tạo từ các mắt xích D-glucozamin liên kết với nhau bởi các liên kết b-(1-4)-glicozit, do vậy chitosan cóthể gọi là poly b-(1-4)-2-amino-2-deoxi-D-glucozơ hoặc là poly b-(1-4)-D-glucozamin (cấu trúc III).Dưới đây là công thức cấu tạo của các dẫn xuất:3. Tính chất vật lý của chitin/chitosan.Chúng tôi nghiên cứu về trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan của chitin/chitosan trongnước và trong một vài dung môi khác như: axit, bazơ hoặc trong các dung môi hữu cơ.4. Tính chất hoá học của chitin/chitosan.- Trong phân tử chitin/chitosan có chứa các nhóm chức -OH, -NHCOCH3 trongcác mắt xích N-axetyl-D-glucozamin và nhóm –OH, nhóm -NH2 trong các mắtxích D-glucozamin có nghĩa chúng vừa là ancol vừa là amin, vừa là amit. Phảnứng hoá học có thể xảy ra ở vị trí nhóm chức tạo ra dẫn xuất thế O-, dẫn xuấtthế N-, hoặc dẫn xuất thế O-, N.- Mặt khác chitin/chitosan là những polime mà các monome được nối với nhaubởi các liên kết b-(1-4)-glicozit; các liên kết này rất dễ bị cắt đứt bởi các chất hoáhọc như: axit, bazơ, tác nhân oxy-hóa và các enzim thuỷ phân 4.1.Các phản ứng của nhóm -OH -Dẫn xuất sunfat. -Dẫn xuất O-axyl cuả chitin/chitosan. -Dẫn xuất O–tosyl hoá chitin/chitosan. 4.2. Phản ứng ở vị trí N. -Phản ứng N-axetyl hoá chitosan. -Dẫn xuất N-sunfat chitosan. -Dẫn xuất N-glycochitosan (N-hidrroxy-etylchitosan). -Dẫn xuất acroleylen chitossan. -Dẫn xuất acroleylchitosan 4.3. Phản ứng xảy ra tại vị trí O, N. -Dẫn xuất O,N–cacboxymetylchitosan. -Dẫn xuất N,O-cacboxychitosan. -Phản ứng cắt đứt liên kết õ-(1-4) glicozit5. Khả năng hấp phụ tạo phức với các ion kim loại chuyển tiếp củachitin/chitosan và một vài dẫn xuất.- Trong phân tử chitin/chitosan và một số dẫn xuất của chitin có chứa các nhómchức mà trong đó các nguyên tử Oxi và Nitơ của nhóm chức còn cặp electronchưa sử dụng, do đó chúng có khả năng tạo phức, phối trí với hầu hết các kimloại nặng và các kim loại chuyển tiếp như: Hg2+, Cd2+, Zn2+,Cu2+,Ni2+,Co2+.... Tuỳ nhóm chức trên mạch polime mà thành phần và cấu trúccủa phức khác nhau.- Ví dụ: với phức Ni(II) với chitin có cấu trúc bát diện với số phối trí bằng 6, cònphức Ni(II) với chitosan có cấu trúc tứ diện với số phối trí bằng 4.trong đó là mạng polime.6. Một số ứng dụng của chitin /chitosan và các dẫn xuất.- Chitin/chitosan và các dẫn xuất của chúng có nhiều đặc tính quý báu như: cóhoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, có khả năng tự phân huỷ sinh học cao,không gây dị ứng, không gây độc hại cho người và gia súc, có khả năng tạophức với một số kim loại chuyển tiếp như: Cu(II), Ni(II), Co(II)... Do vậy chitin vàmột số dẫn xuất của chúng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: Tronglĩnh vực xử lí nước thải và bảo vê môi trường, dược học và y học, nông nghiệp,công nghiệp, công nghệ sinh học…- Các polisaccarit tự nhiên mà điển hình là chitosan, nhận được bằng cách đềaxetyl một phần của chitin. Chitosan và các dẫn xuất với đặc điểm có cấu trúcđặc biệt với các nhóm amin trong mạng lưới phân tử có khả năng hấp phụ tạophức với kim loại chuyển tiếp như: Cu(II), Ni(II), Co(II) trong môi trường nước. Vìvậy, việc nghiên cứu những đặc điểm về tính chất hóa học, khả năng hấp phụkim loại đang là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm, và từng bước đượcáp dụng vào giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trên Trái Đất…
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
46 trang 101 0 0
-
14 trang 99 0 0
-
150 câu hỏi trắc nghiệm vật lý
25 trang 87 0 0 -
231 trang 82 0 0
-
Đề thi trắc nghiệm côn trùng Đại cuơng
14 trang 50 0 0 -
Cấu tạo từ của hệ thống số đếm trong các ngôn ngữ (những bài toán trong các con số)
13 trang 46 0 0 -
Đề thi môn Hoá học (Dành cho thí sinh Bổ túc)
3 trang 42 0 0 -
Bài thuyết trình: Tìm hiểu quy trình sản xuất gelatine từ da cá và ứng dụng gelatine
28 trang 41 0 0 -
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG - Ô NHIỄM KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
28 trang 40 0 0 -
13 trang 40 0 0