NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 203.48 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
UCP600 được biên soạn lại nhằm làm sáng tỏ và cô đọng lại nội dung của UPC500. số điều khoản đã được giảm xuống từ 49 xuống 39 điều trên cơ sở: Loại bỏ các điều khoản: Điều 5: chỉ dẫn phát hành, điều chỉnh thư tín dụng Điều 6: thư tín dụng hủy ngang- không hủy ngang
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP600 (Tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo)UCP600 được biên soạn lại nhằm làm sáng tỏ và cô đọng lại nội dung của UPC500. số điềukhoản đã được giảm xuống từ 49 xuống 39 điều trên cơ sở:Loại bỏ các điều khoản: - Điều 5: chỉ dẫn phát hành, điều chỉnh thư tín dụng - Điều 6: thư tín dụng hủy ngang- không hủy ngang - Điều 8: thư tín dụng hủy ngang - Điều 12: chỉ dẫn không đầy đủ và không rõ ràng - Điều 38: chứng từ khácĐồng thời kết hợp nhiều điều khoản lại với nhauNgoài ra có thêm một số điều khoản mới: - Điều 2: định nghĩa - Điều 3: giải nghĩa - Điều 15: chứng từ xuất trình phù hợp - Điều 17: bản gốc và bản saoĐiều 1: Áp dụng UCP600 - Khi nào áp dụng UCP600: Khi L/C ghi rõ áp dụng UCP600 - L/C gửi qua MT700s: kể từ ngày 18/11/2006, không tự động áp dụng UCP mới nhất, mà có thêm trường bắt buộc 40E, ghi rõ điều luật áp dụngĐiều 2: Định nghĩaTương tự những quy định trong UCP500, điều 2, 6, 10b, i, ii và điều 13aNgoài ra, UCP600 có những định nghĩa rõ ràng hơn cũng như những định nghĩa mới. Cụ thể là: - Ngày làm việc của Ngân hàng: là ngày mà ngân hàng thông thường mở cửa tại một địa điểm nào đó và tại địa điểm đó một nghiệp vụ được những điều luật này điều chỉnh sẽ được thực hiện - Xuất trình hợp lệ: là xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C, các điều khoản của UCP600 và ISBP - Honour: bao gồm: + Thanh toán ngay + Cam kết thanh toán sau và thanh toán khi đến hạn + Chấp nhận hối phiếu và thanh toán khi đến hạnTrung Tâm Thanh Toán & NH Đại Lý Trang số: 1/9 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600 - Chiết khấu (negotiation): là việc NH được chỉ định mua các hối phiếu ( kí phát đòi tiền NH khác NH được chỉ định) và/hoặc các chứng từ xuất trình phù hợp bằng cách ứng trước hoặc đồng ý ứng tiền trước cho người hưởng lợi vào hoặc trước ngày làm việc của NH mà vào ngày đó NH được chỉ định được hoàn trả tiền - Sự xuất trình (presentation): là: + Giao chứng từ theo yêu cầu của L/C cho ngân hàng phát hành hoặc NH được chỉ định hoặc: + Chứng từ được giao như trên - Người xuất trình (presenter): là người hưởng, NH hoặc bất kì một bên nào khác tiến hành việc xuất trình - Ngân hàng được chỉ định (nominated Bank): là ngân hàng được cho phép thanh toán (honour) hoặc tiến hành chiết khấu (negotiation)Điều 3: Các giải thíchĐiều 3 tập hợp tất cả các giải thích mang tính định nghĩa ở các điều khoản khác nhau củaUCP500 vào cùng một điều khoản để tiện theo dõi và rõ ràng hơn, bao gồm các điều 2, 6c, 20,46 và 47.Điểm mới: - Khác biệt đáng chú ý nhất là việc loại trừ “Thư tín dụng có thể hủy ngang” (Loại bỏ điều 6a UCP500). UCP500 cho phép chấp nhận Thư tín dụng có thể hủy ngang, nhưng UCP600 chỉ cho phép Thư tín dụng không thể hủy ngang. Đối với trường hợp Thư tín dụng có thể hủy ngang, thì chuyển sang áp dụng UCP500. - Các từ được sử dụng ở dạng số ít có thể bao hàm cả ý nghĩa số nhiều (ví dụ Document có thể dùng thay cho Documents ) và các từ ở dạng số nhiều có thể bao hàm ý nghĩa số ít. (ví dụ: Full set of originals có thể chấp xuất trình 01 bản Original). - Nếu sử dụng từ „from‟ hoặc „after‟ để xác định ngày đến hạn thanh toán thì ngày bắt đầu tính sẽ là ngày sau ngày được đề cập.(ví dụ: X days after/from BL (11/6/2007)thì ngày bắt đầu tính là 12/6/07) - Ngoài ra có khái niệm Ngân hàng độc lập: Chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài được coi là ngân hàng độc lập.Điều 4: Tín dụng thư và hợp đồngGhi rõ: Ngân hàng phát hành không khuyến khích người người yêu cầu mở L/C đưa bản saocủa hợp đồng, hóa đơn chiếu lệ và các chứng từ tương tự như là một phần không tách rời củaL/CĐiều 6: Thanh toán, ngày hết hạn và nơi xuất trìnhTương tự điều 9, 10, 42 UCP500Điểm mới:Trung Tâm Thanh Toán & NH Đại Lý Trang số: 2/9 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600 - Tín dụng thư có giá trị thanh toán tại Ngân hàng được chỉ định thì cũng có giá trị thanh toán tại Ngân hàng phát hành. (Điều 10b UCP500 không quy định quyền lựa chọn ngân hàng trả tiền). - Nếu trong UCP 500, điều 9a, hối phiếu kí phát đòi tiền người yêu cầu thư tín dụng được coi là chứng từ phụ thì tại UCP600 xác định rõ: không được ký phát hối phiếu đòi tiền người yêu cầu thư tín dụng - Thư tín dụng phải quy định rõ ngày hết hạn cho việc xuất trình. Ngày hết hạn cho việc thanh toán hoặc chiết khấu sẽ được coi là ngày hết hạn cho việc xuất trình .Điều 7 & 8: Trách nhiệm của Ngân hàng phát hành và Ngân hàng xác nhậnThay thế các điều khoản 9 & 10 của UCP500.Điểm mới: - Điều 7 đưa thêm khái niệm “Honour” (thanh toán) để làm rõ nghĩa hơn việc Ngân hàng được chỉ định được bảo vệ trong trường hợp thanh toán trước hạn đối với L/C trả chậm. Theo đó, Ngân hàng được chỉ định được phép ứng trước/chiết khấu trước cho Người hưởng lợi ngay cả khi không có hối phiếu. Cam kết hoàn trả của NH phát hành cho NH được chỉ định tách biệt độc lập với cam kết thanh toán của NH phát hành cho người thụ hưởng. - Điều 8 nhấn mạnh trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận đối với trường hợp chứng từ xuất trình phù hợp, thanh toán và “chiết khấu miễn truy đòi” nếu tín dụng thư được xuất trình cho Ngân hàng xác nhận để chiết khấu. Cam kết hoàn trả của NH xác nhận đối với NH được chỉ định độc lập với cam kết thanh toá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP600 (Tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo)UCP600 được biên soạn lại nhằm làm sáng tỏ và cô đọng lại nội dung của UPC500. số điềukhoản đã được giảm xuống từ 49 xuống 39 điều trên cơ sở:Loại bỏ các điều khoản: - Điều 5: chỉ dẫn phát hành, điều chỉnh thư tín dụng - Điều 6: thư tín dụng hủy ngang- không hủy ngang - Điều 8: thư tín dụng hủy ngang - Điều 12: chỉ dẫn không đầy đủ và không rõ ràng - Điều 38: chứng từ khácĐồng thời kết hợp nhiều điều khoản lại với nhauNgoài ra có thêm một số điều khoản mới: - Điều 2: định nghĩa - Điều 3: giải nghĩa - Điều 15: chứng từ xuất trình phù hợp - Điều 17: bản gốc và bản saoĐiều 1: Áp dụng UCP600 - Khi nào áp dụng UCP600: Khi L/C ghi rõ áp dụng UCP600 - L/C gửi qua MT700s: kể từ ngày 18/11/2006, không tự động áp dụng UCP mới nhất, mà có thêm trường bắt buộc 40E, ghi rõ điều luật áp dụngĐiều 2: Định nghĩaTương tự những quy định trong UCP500, điều 2, 6, 10b, i, ii và điều 13aNgoài ra, UCP600 có những định nghĩa rõ ràng hơn cũng như những định nghĩa mới. Cụ thể là: - Ngày làm việc của Ngân hàng: là ngày mà ngân hàng thông thường mở cửa tại một địa điểm nào đó và tại địa điểm đó một nghiệp vụ được những điều luật này điều chỉnh sẽ được thực hiện - Xuất trình hợp lệ: là xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C, các điều khoản của UCP600 và ISBP - Honour: bao gồm: + Thanh toán ngay + Cam kết thanh toán sau và thanh toán khi đến hạn + Chấp nhận hối phiếu và thanh toán khi đến hạnTrung Tâm Thanh Toán & NH Đại Lý Trang số: 1/9 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600 - Chiết khấu (negotiation): là việc NH được chỉ định mua các hối phiếu ( kí phát đòi tiền NH khác NH được chỉ định) và/hoặc các chứng từ xuất trình phù hợp bằng cách ứng trước hoặc đồng ý ứng tiền trước cho người hưởng lợi vào hoặc trước ngày làm việc của NH mà vào ngày đó NH được chỉ định được hoàn trả tiền - Sự xuất trình (presentation): là: + Giao chứng từ theo yêu cầu của L/C cho ngân hàng phát hành hoặc NH được chỉ định hoặc: + Chứng từ được giao như trên - Người xuất trình (presenter): là người hưởng, NH hoặc bất kì một bên nào khác tiến hành việc xuất trình - Ngân hàng được chỉ định (nominated Bank): là ngân hàng được cho phép thanh toán (honour) hoặc tiến hành chiết khấu (negotiation)Điều 3: Các giải thíchĐiều 3 tập hợp tất cả các giải thích mang tính định nghĩa ở các điều khoản khác nhau củaUCP500 vào cùng một điều khoản để tiện theo dõi và rõ ràng hơn, bao gồm các điều 2, 6c, 20,46 và 47.Điểm mới: - Khác biệt đáng chú ý nhất là việc loại trừ “Thư tín dụng có thể hủy ngang” (Loại bỏ điều 6a UCP500). UCP500 cho phép chấp nhận Thư tín dụng có thể hủy ngang, nhưng UCP600 chỉ cho phép Thư tín dụng không thể hủy ngang. Đối với trường hợp Thư tín dụng có thể hủy ngang, thì chuyển sang áp dụng UCP500. - Các từ được sử dụng ở dạng số ít có thể bao hàm cả ý nghĩa số nhiều (ví dụ Document có thể dùng thay cho Documents ) và các từ ở dạng số nhiều có thể bao hàm ý nghĩa số ít. (ví dụ: Full set of originals có thể chấp xuất trình 01 bản Original). - Nếu sử dụng từ „from‟ hoặc „after‟ để xác định ngày đến hạn thanh toán thì ngày bắt đầu tính sẽ là ngày sau ngày được đề cập.(ví dụ: X days after/from BL (11/6/2007)thì ngày bắt đầu tính là 12/6/07) - Ngoài ra có khái niệm Ngân hàng độc lập: Chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài được coi là ngân hàng độc lập.Điều 4: Tín dụng thư và hợp đồngGhi rõ: Ngân hàng phát hành không khuyến khích người người yêu cầu mở L/C đưa bản saocủa hợp đồng, hóa đơn chiếu lệ và các chứng từ tương tự như là một phần không tách rời củaL/CĐiều 6: Thanh toán, ngày hết hạn và nơi xuất trìnhTương tự điều 9, 10, 42 UCP500Điểm mới:Trung Tâm Thanh Toán & NH Đại Lý Trang số: 2/9 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA UCP 600 - Tín dụng thư có giá trị thanh toán tại Ngân hàng được chỉ định thì cũng có giá trị thanh toán tại Ngân hàng phát hành. (Điều 10b UCP500 không quy định quyền lựa chọn ngân hàng trả tiền). - Nếu trong UCP 500, điều 9a, hối phiếu kí phát đòi tiền người yêu cầu thư tín dụng được coi là chứng từ phụ thì tại UCP600 xác định rõ: không được ký phát hối phiếu đòi tiền người yêu cầu thư tín dụng - Thư tín dụng phải quy định rõ ngày hết hạn cho việc xuất trình. Ngày hết hạn cho việc thanh toán hoặc chiết khấu sẽ được coi là ngày hết hạn cho việc xuất trình .Điều 7 & 8: Trách nhiệm của Ngân hàng phát hành và Ngân hàng xác nhậnThay thế các điều khoản 9 & 10 của UCP500.Điểm mới: - Điều 7 đưa thêm khái niệm “Honour” (thanh toán) để làm rõ nghĩa hơn việc Ngân hàng được chỉ định được bảo vệ trong trường hợp thanh toán trước hạn đối với L/C trả chậm. Theo đó, Ngân hàng được chỉ định được phép ứng trước/chiết khấu trước cho Người hưởng lợi ngay cả khi không có hối phiếu. Cam kết hoàn trả của NH phát hành cho NH được chỉ định tách biệt độc lập với cam kết thanh toán của NH phát hành cho người thụ hưởng. - Điều 8 nhấn mạnh trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận đối với trường hợp chứng từ xuất trình phù hợp, thanh toán và “chiết khấu miễn truy đòi” nếu tín dụng thư được xuất trình cho Ngân hàng xác nhận để chiết khấu. Cam kết hoàn trả của NH xác nhận đối với NH được chỉ định độc lập với cam kết thanh toá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ucp600 thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tài liệu ngân hàng tài liệu thanh toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận Thanh toán quốc tế: Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
25 trang 477 0 0 -
Nguyên lý kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu: Phần 1 - GS.TS. Võ Thanh Thu
225 trang 440 4 0 -
Tài trợ thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế trong ngoại thương: Phần 1
275 trang 294 5 0 -
Tập bài giảng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
39 trang 243 0 0 -
Bài giảng Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng - Trần Lương Bình (Phần 4)
12 trang 216 0 0 -
7 trang 186 0 0
-
33 trang 168 0 0
-
Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng: Phần 2 - NXB Hà Nội
43 trang 151 0 0 -
CÁC QUY TẮC VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
29 trang 140 0 0 -
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 138 0 0