Khi bị tiêu chảy, việc đầu tiên và quan trọng nhất là phải bù nước và các chất điện giải: các chất natri (Na), kali (K) và glucose bị mất đi do tiêu chảy. Biện pháp bù này còn được dùng trong các trường hợp sốt, nôn mửa, lao động nặng và vận động viên điền kinh. Bù kịp thời giúp cơ thể nhanh chóng lập lại cân bằng và tăng khả năng tự chống đỡ với bệnh tật. Bù nước bằng đường uống được sử dụng rộng rãi, an toàn và có hiệu quả cho mọi bệnh nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần lưu ý khi sử dụng Oresol Những điều cần lưu ý khi sử dụng OresolKhi bị tiêu chảy, việc đầu tiên vàquan trọng nhất là phải bù nước vàcác chất điện giải: các chất natri(Na), kali (K) và glucose bị mất đi do tiêu chảy.Biện pháp bù này còn được dùng trong cáctrường hợp sốt, nôn mửa, lao động nặng và vậnđộng viên điền kinh. Bù kịp thời giúp cơ thểnhanh chóng lập lại cân bằng và tăng khả năng tựchống đỡ với bệnh tật.Bù nước bằng đường uống được sử dụng rộng rãi,an toàn và có hiệu quả cho mọi bệnh nhân (trừtrường hợp do nôn nhiều hay hôn mê không uốngđược). Chi khi nào bệnh nhân bị mất nước quá nặngmới dùng đường tiêm tĩnh mạch. Cần phân biệt rõcác trườnng hợp nặng, nhẹ để xử lý điều trị ở nhàhay chuyển đi bệnh viện. Được xem là nhẹ khi ngườibệnh đi ngoài khoảng 4 lần, không nôn, không khátnước, đi tiểu bình thường.Khi đi ngoài 4 – 10 lần, có nôn vài lần, ít nước tiểu,toàn trạng mệt, mắt trũng, môi khô, nhịp thở nhanh,xếp loại mất nước vừa.Những người đi ngoài trên 10 lần, rất khát, đi tiểu rấtít hoặc vô niệu, thể trạng li bì, mắt trũng, môi khô nẻ,đó là trường hợp mất nước nặng. Lúc này phảichuyển ngay đến bệnh viện để được điều trị kịp thời.Đối với trẻ em, lượng nước bù không hạn chế, trẻđang bú mẹ ngoài việc bù nước vẫn cho trẻ bú nhưthường. Lượng bù dịch thông thường từ 40 - 50 ml/kgsau đó duy trì liều 150ml/kg/24giờ. Nếu không cóOresol có thể dùng nước cháo thêm muối (50g gạođun nhừ thêm khoảng 4g muối cho 1 lít nước cháo).Có thể cho thêm một lượng nhỏ nước hoa quả hoặcchuối. Cần lưu ý lượng kali rất cần cho hoạt động củatim, nếu không có muối sẽ làm giảm lượng natri trongmáu. Vai trò glucose rất cần thiết giúp cho vậnchuyển nước và muối khoáng qua màng tế bào, hạnchế việc mất các chất điện giải, thải trừ theo phân.Dùng tinh bột gạo tốt hơn là dùng glucose.Gói Oresol thường bán ở các nhà thuốc được sảnxuất theo công thức của UNICEF. Ngoài ra, còn cónhiều công thức mang tên thương mại khác nhau.Gói Oresol của UNICEF chứa 27,9g thuốc để pha vào1 lít nước sôi để nguội. Gói bột Eletrolade 5g pha vào200ml nước nguội. Viên nén Hydrit (Wesmont) 1 viênpha vào 200ml nước nguội, viên nén sủi bọt Dioralyte2,7g pha 1 viên vào 100ml (dùng cho người lớn và trẻem trên 1 tuổi), gói bột Dioralyte relief 7,3g pha vào200ml nước nguội. Trên thị trường dược phẩm, cóbán loại Oresol II có hương cam, trọng lượng5,63g/gói, theo công thức của WHO/UNICEF có ápsuất thẩm thấu gần như huyết tương, nồng độglucose, natri, kali đủ để bù đắp thiếu hụt natri, kalicho tiêu chảy hay nôn mửa. Oresol II được hướngdẫn pha vào 200ml nước.Lưu ý khi dùng Oresol Hòa tan gói bột hoặc viên thuốc theo đúng chỉdẫn từng loại thuốc. Nếu pha đặc hơn sẽ gây tiêuchảy do thẩm thấu, nếu pha loãng hơn sẽ làm giảmtính hấp thu của hệ thống vận chuyển glucose - natri.Lượng bù dịch tùy theo tình hình bệnh:o Mất nước nhẹ: bắt đầu uống 50ml/kg trong 4– 6 giờ.o Mất nước vừa: bắt đầu uống 100ml/kg trong4 – 6 giờ. Với trẻ nhỏ uống từng thìa, uống chậm, uốngnhiều lần: Trong 4 giờ đầu:o Dưới 5kg uống 200 – 400ml.o 5 – 7,9kg uống 400 – 600ml.o 8 – 10,9kg uống 600 – 800ml.o 11 – 15,9kg uống 800 – 1.200ml.o 16 – 29,9kg uống 1.200 – 2.200ml. Thuốc dùng an toàn cho người mang thai và chocon bú.Thận trọng: Người bị suy tim, sung huyết, suy thậnnặng, sơ gan.Chống chỉ định Vô niệu hoặc giảm niệu. Nôn nhiều kéo dài. Tắc ruột, thủng ruột, liệt ruột.Bảo quản Thuốc bột, gói, viên ở nhiệt độ 30 độ C Thuốc đã pha phải bảo quản trong tủ lạnh khôngquá 24giờ.