NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SÀNG LỌC SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ (Phần 5)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.77 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các chỉ số được chuẩn hoá (Adjust or Standardized indicators). Khi muốn so sánh 2 tỷ lệ mắc bệnh hoặc tử vong ở 2 địa phương với nhau, việc dùng tỷ lệ thô để so sánh chỉ đúng khi 2 địa phương đó có cùng cấu trúc dân số như nhau. Nếu cấu trúc dân số khác nhau thì việc so sánh trực tiếp các tỷ lệ thô như vậy có thể dẫn đến kết luận sai. Ví dụ: Nếu địa phương có tỷ lệ người già cao thì tỷ lệ tử vong thô thường cao hơn so...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SÀNG LỌC SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ (Phần 5) NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SÀNG LỌC SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ (Phần 5) 1.8. Các chỉ số được chuẩn hoá (Adjust or Standardized indicators). Khi muốn so sánh 2 tỷ lệ mắc bệnh hoặc tử vong ở 2 địa phương vớinhau, việc dùng tỷ lệ thô để so sánh chỉ đúng khi 2 địa phương đó có cùng cấu trúcdân số như nhau. Nếu cấu trúc dân số khác nhau thì việc so sánh trực tiếp các tỷ lệthô như vậy có thể dẫn đến kết luận sai. Ví dụ: Nếu địa ph ương có tỷ lệ người giàcao thì tỷ lệ tử vong thô thường cao hơn so với địa phương có ít người già. Nếu takhông chú ý, dùng tỷ lệ chết thô để so sánh trong tr ường hợp này thì có thể dẫnđến kết luận rằng sức khoẻ của người dân ở vùng nhiều người già kém hơn so vớivùng có cấu trúc dân số trẻ. Thực ra, sự khác nhau về tỷ lệ chết thô giữa 2 vùngchỉ là do sự khác nhau về cấu trúc tuổi gây nên. Để tránh được những sai lầm nhưvậy, các chỉ số phải được chuẩn hoá trước khi nhận định. Có một số lý do để khiến ta phải chuẩn hoá các chỉ số đó l à: • Để loại bỏ các ảnh hưởng do sự khác nhau về cấu trúc dân số đối với cácchỉ số muốn so sánh. • Để có được một chỉ số chuẩn hoá cho toàn bộ quần thể và chỉ số chuẩnhoá này dùng để so sánh giữa các vùng, các năm với nhau sẽ chính xác hơn so vớicác chỉ số chưa được chuẩn hoá. • Để có được một chỉ số ổn định và tin cậy hơn trong những trường hợpphải so sánh giữa các nhóm nhỏ với nhau. Ví dụ: Bảng dưới đây minh hoạ cách chuẩn hoá. Từ số liệu của bảng tínhtoán cho thấy tỷ lệ chết thô của xã A thấp hơn so với xã B. Bảng 1 : Tỷ suất tử vong tại 2 xã (chưa được chuẩn hoá): 0 - 44 >= 45 Tổng tuổi tuổi Xã 3000 1000 4000 Dân sốA 12 12 24 Số chết Tỷ suất chết 4,0 12,0 6,0 (P1000) Xã 2000 6000 8000 Dân sốB 5 60 65 Số chết Tỷ suất chết 2,5 10,0 8,1 (P1000) Tuy nhiên, khi xem xét số liệu ta thấy rằng cấu trúc dân số của 2 x ãkhông giống nhau, xã A có cấu trúc dân trẻ hơn xã B. Tại xã A, tỷ lệ dân từ 45 tuổitrở lên chỉ có 25%, trong khi đó tỷ lệ này ở xã B là 75%. Để loại bỏ sự ảnh hưởngcủa cấu trúc tuổi, tỷ lệ tử vong được chuẩn hoá theo độ tuổi. Tỷ lệ được tính lạivới giả định rằng cấu trúc tuổi của 2 xã là giống nhau. Trong trường hợp này, giảđịnh rằng cấu trúc tuổi của xã B giống xã A. Khi tính như thế này, số người chếtcủa xã B (dựa theo tỷ lệ chết thực tế của xã B và cấu trúc tuổi của xã A) là 17,5người (2,5 x 3000 + 10,0 x 1000)/1000). Tỷ lệ tử vong chuẩn hoá theo tuổi của x ãB bây giờ là 4,4/1000, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ chết thô là 8,1/1000 khi chưađược chuẩn hoá. Như vậy, thực ra tỷ lệ tử vong của xã B bây giờ là thấp hơn sovới xã A (Bảng 2). Bảng 2: Tỷ suất tử vong tại 2 xã: (xã B được chuẩn hoá theo cấu trúc tuổicủa xã A) 0 - 44 >= 45 Tổng tuổi tuổi số Xã 3000 1000 4000 Dân sốA Số chết 12 12 24 tỷ suất chết 4,0 12,0 6,0 (P1000) Xã Dân số 3000 1000 4000B 7,5 10,0 17,5 Số chết Tỷ suất chết 2,5 10,0 4,4 (P1000) Những sai lầm phổ biến khi sử dụng các tỷ lệ so sánh là chưa chuẩn hoá2. Đo lường mắc bệnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SÀNG LỌC SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ (Phần 5) NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SÀNG LỌC SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ (Phần 5) 1.8. Các chỉ số được chuẩn hoá (Adjust or Standardized indicators). Khi muốn so sánh 2 tỷ lệ mắc bệnh hoặc tử vong ở 2 địa phương vớinhau, việc dùng tỷ lệ thô để so sánh chỉ đúng khi 2 địa phương đó có cùng cấu trúcdân số như nhau. Nếu cấu trúc dân số khác nhau thì việc so sánh trực tiếp các tỷ lệthô như vậy có thể dẫn đến kết luận sai. Ví dụ: Nếu địa ph ương có tỷ lệ người giàcao thì tỷ lệ tử vong thô thường cao hơn so với địa phương có ít người già. Nếu takhông chú ý, dùng tỷ lệ chết thô để so sánh trong tr ường hợp này thì có thể dẫnđến kết luận rằng sức khoẻ của người dân ở vùng nhiều người già kém hơn so vớivùng có cấu trúc dân số trẻ. Thực ra, sự khác nhau về tỷ lệ chết thô giữa 2 vùngchỉ là do sự khác nhau về cấu trúc tuổi gây nên. Để tránh được những sai lầm nhưvậy, các chỉ số phải được chuẩn hoá trước khi nhận định. Có một số lý do để khiến ta phải chuẩn hoá các chỉ số đó l à: • Để loại bỏ các ảnh hưởng do sự khác nhau về cấu trúc dân số đối với cácchỉ số muốn so sánh. • Để có được một chỉ số chuẩn hoá cho toàn bộ quần thể và chỉ số chuẩnhoá này dùng để so sánh giữa các vùng, các năm với nhau sẽ chính xác hơn so vớicác chỉ số chưa được chuẩn hoá. • Để có được một chỉ số ổn định và tin cậy hơn trong những trường hợpphải so sánh giữa các nhóm nhỏ với nhau. Ví dụ: Bảng dưới đây minh hoạ cách chuẩn hoá. Từ số liệu của bảng tínhtoán cho thấy tỷ lệ chết thô của xã A thấp hơn so với xã B. Bảng 1 : Tỷ suất tử vong tại 2 xã (chưa được chuẩn hoá): 0 - 44 >= 45 Tổng tuổi tuổi Xã 3000 1000 4000 Dân sốA 12 12 24 Số chết Tỷ suất chết 4,0 12,0 6,0 (P1000) Xã 2000 6000 8000 Dân sốB 5 60 65 Số chết Tỷ suất chết 2,5 10,0 8,1 (P1000) Tuy nhiên, khi xem xét số liệu ta thấy rằng cấu trúc dân số của 2 x ãkhông giống nhau, xã A có cấu trúc dân trẻ hơn xã B. Tại xã A, tỷ lệ dân từ 45 tuổitrở lên chỉ có 25%, trong khi đó tỷ lệ này ở xã B là 75%. Để loại bỏ sự ảnh hưởngcủa cấu trúc tuổi, tỷ lệ tử vong được chuẩn hoá theo độ tuổi. Tỷ lệ được tính lạivới giả định rằng cấu trúc tuổi của 2 xã là giống nhau. Trong trường hợp này, giảđịnh rằng cấu trúc tuổi của xã B giống xã A. Khi tính như thế này, số người chếtcủa xã B (dựa theo tỷ lệ chết thực tế của xã B và cấu trúc tuổi của xã A) là 17,5người (2,5 x 3000 + 10,0 x 1000)/1000). Tỷ lệ tử vong chuẩn hoá theo tuổi của x ãB bây giờ là 4,4/1000, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ chết thô là 8,1/1000 khi chưađược chuẩn hoá. Như vậy, thực ra tỷ lệ tử vong của xã B bây giờ là thấp hơn sovới xã A (Bảng 2). Bảng 2: Tỷ suất tử vong tại 2 xã: (xã B được chuẩn hoá theo cấu trúc tuổicủa xã A) 0 - 44 >= 45 Tổng tuổi tuổi số Xã 3000 1000 4000 Dân sốA Số chết 12 12 24 tỷ suất chết 4,0 12,0 6,0 (P1000) Xã Dân số 3000 1000 4000B 7,5 10,0 17,5 Số chết Tỷ suất chết 2,5 10,0 4,4 (P1000) Những sai lầm phổ biến khi sử dụng các tỷ lệ so sánh là chưa chuẩn hoá2. Đo lường mắc bệnh. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sàng lọc phát hiện ung thư vú ung thư học đại cương bệnh ung thư nguyên nhân gây ung thư cách điều trị ung thưTài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 92 0 0 -
đại cương về bệnh ung thư phần 10
26 trang 33 0 0 -
Bệnh Ung thư học đại cương: Phần 2
100 trang 32 0 0 -
6 trang 31 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thử nghiệm tương tác của vật liệu micro nano với protein
63 trang 31 0 0 -
6 trang 29 0 0
-
đại cương về bệnh ung thư phần 2
20 trang 27 0 0 -
4 trang 27 0 0
-
Dấu hiệu nhận biết ung thư: Phần 1
106 trang 27 0 0 -
bệnh ung thư cách phòng và điều trị: phần 2 - nguyễn văn nhương
121 trang 26 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh ung thư
321 trang 26 0 0 -
3 trang 26 0 0
-
207 trang 25 0 0
-
138 trang 24 0 0
-
Độc chất môi trường và bệnh ung thư
6 trang 24 0 0 -
6 trang 23 0 0
-
Cách mới tạo nhanh virus 'vô hại' để làm văcxin
5 trang 23 0 0 -
Các bệnh ung thư - Cách phòng và điều trị: Phần 1
101 trang 23 0 0 -
đại cương về bệnh ung thư phần 5
20 trang 22 0 0 -
Essentials of Clinical Research - part 3
36 trang 22 0 0