Những loại vitamin đẩy lui tuổi già
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.44 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Beta carotene, canxi, axit folic, vitamin D là những dưỡng chất rất cần thiết cho sức khỏe và tuổi trẻ.1. Beta-carotene: Đây là một chất chống oxy vào cơ thể sẽ biến thành vitamin A, nó rất cần để duy trì thị lực, hệ thống miễn dịch cũng như độ đàn hồi của làn da. Có ý kiến rằng lượng beta-carotene đủ giúp ngăn ngừa ung thư các loại. Vitamin này có nhiều nhất trong cà rốt, khoai tây non, ớt xanh, mơ tươi....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những loại vitamin đẩy lui tuổi già Những loại vitamin đẩy lui tuổi giàBeta carotene, canxi, axit folic, vitamin D là những dưỡng chất rất cầnthiết cho sức khỏe và tuổi trẻ.1. Beta-carotene: Đây là một chất chống oxy vào cơ thể sẽ biến thànhvitamin A, nó rất cần để duy trì thị lực, hệ thống miễn dịch cũng như độ đànhồi của làn da. Có ý kiến rằng lượng beta-carotene đủ giúp ngăn ngừa ungthư các loại. Vitamin này có nhiều nhất trong cà rốt, khoai tây non, ớt xanh,mơ tươi. Ớt giàu Beta-carotene2. Can xi: Canxi giúp củng cố xương, răng, ngăn ngừa loãng xương. Nguồncanxi tốt nhất có trong các sản phẩm sữa, pho-mat, sữa chua.3. Axit folic: Tốt cho phụ nữ đang mang thai (cũng cần thiết đối với sự pháttriển bình thường của thai nhi). Chất này còn phòng ngừa các bệnh tim-mạchvà suy nhược thần kinh sau tuổi 45. Axit folic có trong các loại thực phẩmnguyên hạt, rau xanh sẫm màu (súp lơ xanh, cải thìa, đậu đỗ, trái cây họ camquýt).4. Sắt: Sắt chống lại bệnh thiếu máu, làm hưng phấn và giúp đối phó vớichứng mệt mỏi. Sắt được hấp thụ tốt nhất từ tim, gan bò, kiều mạch, táoxanh.5. Ka li: Ngoài sự cần thiết đối với tim và duy trì huyết áp bình thường, kalicòn làm giảm tác hại của muối. Kali có nhiều trong mơ khô, nho khô, càchua, nước ép cà chua, khoai tây nướng, chuối. Cà chua giàu kali6. Vitamin B15 (hoặc axit pangamic): Là một chất chống oxy hóa mạnh vàlàm sạch độc tố trong cơ thể. Được biết rằng axit pangamic kéo dài tuổi thọcủa các tế bào cơ thể và ngăn ngừa chúng biến thành các u ác tính.7. Vitamin C: Đây được coi là vitamin số 1 trong đời sống của chúng ta từlúc sinh ra cho đến tuổi già. Vitamin C có nhiều nhất trong bắp cải muối, họcam quýt, nho đen và nho đỏ.8. Vitamin D: Khi kết hợp với canxi, vitamin D không chỉ bảo vệ choxương và răng của chúng ta được chắc khỏe mà còn ngăn ngừa bệnh tiểuđường type 2. Vitamin D chủ yếu được sản sinh trong da dưới tác động củatia cực tím (khi tiếp xúc với ánh nắng khoảng 20 phút mỗi ngày). Vitamin Dcòn có trong các thực phẩm chủ yếu là cá biển, gan, dầu cá. Nhưng khôngnên hấp thụ quá nhiều vitamin D bởi trong gan của người lớn có khả năngdự trữ lượng vitamin này đủ cho 1 năm. Dầu cá giàu vitamin D9. Vitamin E: Vitamin E có trong các chất béo và dầu thực vật. Loại vitaminnày có tác dụng củng cố các mạch máu và giúp làm chậm quá trình lão hóa.10. Vitamin B10 (còn gọi là axit P-aminobenzoic): Vitamin B10 bảo vệcho chúng ta tránh khỏi tác hại của oznone và sự tác động quá mức của tiacực tím, vì vậy nó thường có trong thành phần của các loại kem chống nắng.Nói chung, đó là chất thích nghi, nghĩa là giúp cơ thể thích ứng với những sựthay đổi bất lợi từ bên ngoài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những loại vitamin đẩy lui tuổi già Những loại vitamin đẩy lui tuổi giàBeta carotene, canxi, axit folic, vitamin D là những dưỡng chất rất cầnthiết cho sức khỏe và tuổi trẻ.1. Beta-carotene: Đây là một chất chống oxy vào cơ thể sẽ biến thànhvitamin A, nó rất cần để duy trì thị lực, hệ thống miễn dịch cũng như độ đànhồi của làn da. Có ý kiến rằng lượng beta-carotene đủ giúp ngăn ngừa ungthư các loại. Vitamin này có nhiều nhất trong cà rốt, khoai tây non, ớt xanh,mơ tươi. Ớt giàu Beta-carotene2. Can xi: Canxi giúp củng cố xương, răng, ngăn ngừa loãng xương. Nguồncanxi tốt nhất có trong các sản phẩm sữa, pho-mat, sữa chua.3. Axit folic: Tốt cho phụ nữ đang mang thai (cũng cần thiết đối với sự pháttriển bình thường của thai nhi). Chất này còn phòng ngừa các bệnh tim-mạchvà suy nhược thần kinh sau tuổi 45. Axit folic có trong các loại thực phẩmnguyên hạt, rau xanh sẫm màu (súp lơ xanh, cải thìa, đậu đỗ, trái cây họ camquýt).4. Sắt: Sắt chống lại bệnh thiếu máu, làm hưng phấn và giúp đối phó vớichứng mệt mỏi. Sắt được hấp thụ tốt nhất từ tim, gan bò, kiều mạch, táoxanh.5. Ka li: Ngoài sự cần thiết đối với tim và duy trì huyết áp bình thường, kalicòn làm giảm tác hại của muối. Kali có nhiều trong mơ khô, nho khô, càchua, nước ép cà chua, khoai tây nướng, chuối. Cà chua giàu kali6. Vitamin B15 (hoặc axit pangamic): Là một chất chống oxy hóa mạnh vàlàm sạch độc tố trong cơ thể. Được biết rằng axit pangamic kéo dài tuổi thọcủa các tế bào cơ thể và ngăn ngừa chúng biến thành các u ác tính.7. Vitamin C: Đây được coi là vitamin số 1 trong đời sống của chúng ta từlúc sinh ra cho đến tuổi già. Vitamin C có nhiều nhất trong bắp cải muối, họcam quýt, nho đen và nho đỏ.8. Vitamin D: Khi kết hợp với canxi, vitamin D không chỉ bảo vệ choxương và răng của chúng ta được chắc khỏe mà còn ngăn ngừa bệnh tiểuđường type 2. Vitamin D chủ yếu được sản sinh trong da dưới tác động củatia cực tím (khi tiếp xúc với ánh nắng khoảng 20 phút mỗi ngày). Vitamin Dcòn có trong các thực phẩm chủ yếu là cá biển, gan, dầu cá. Nhưng khôngnên hấp thụ quá nhiều vitamin D bởi trong gan của người lớn có khả năngdự trữ lượng vitamin này đủ cho 1 năm. Dầu cá giàu vitamin D9. Vitamin E: Vitamin E có trong các chất béo và dầu thực vật. Loại vitaminnày có tác dụng củng cố các mạch máu và giúp làm chậm quá trình lão hóa.10. Vitamin B10 (còn gọi là axit P-aminobenzoic): Vitamin B10 bảo vệcho chúng ta tránh khỏi tác hại của oznone và sự tác động quá mức của tiacực tím, vì vậy nó thường có trong thành phần của các loại kem chống nắng.Nói chung, đó là chất thích nghi, nghĩa là giúp cơ thể thích ứng với những sựthay đổi bất lợi từ bên ngoài.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công dụng của vitamin tác dụng của vitamin bí kíp đẩy lùi tuổi trẻ y học thường thức cách chăm sóc sức khỏe bệnh ở người đông y chữa bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
9 trang 76 0 0
-
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 43 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
Xử trí 'sự cố' khi trẻ chỉnh răng
5 trang 38 0 0 -
Những nguyên lý cơ bản của An toàn Sinh học
15 trang 38 0 0 -
4 trang 37 0 0
-
Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 1
21 trang 36 0 0 -
Cầm đũa sớm giúp trẻ thông minh?
5 trang 36 0 0