Những luận điểm về tính hữu ích của Báo cáo tài chính!
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.76 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của Báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Tuy nhiên, khi các nguyên tắc, yêu cầu, hướng dẫn lập và trình bày BCTC không rõ ràng và đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, hay khó áp dụng, sẽ không đảm bảo được các tính chất (đáng tin cậy, có thể hiểu, so sánh được…)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những luận điểm về tính hữu ích của Báo cáo tài chính! Các luận điểm về tính hữu ích củaBáo cáo tài chính!Mục tiêu của Báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp các thông tintài chính hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinhtế. Tuy nhiên, khi các nguyên tắc, yêu cầu, hướng dẫn lập vàtrình bày BCTC không rõ ràng và đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, haykhó áp dụng, sẽ không đảm bảo được các tính chất (đáng tin cậy,có thể hiểu, so sánh được…), BCTC vì thế trở nên kém hữu ích.Thông tin tài chính hữu ích là đối tượng được quan tâm đặc biệtcủa nhiều tổ chức nghề nghiệp, nhà nghiên cứu, thực hành kếtoán trên thế giới trong nhiều năm qua, với nhiều giác độ tiếp cậnkhác nhau.Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ(FASB)Khái niệm số 1 (1980), viết tắt là CON1, đoạn 32 nêu rõ: các đặctrưng của thông tin giúp nó trở nên quý giá để dẫn dắt việc lựachọn các chính sách kế toán được ưu tiên từ những phương ánsẵn có. Chúng có thể được xem như một hệ thống thứ bậc cáctính chất kế toán, hữu ích để ra quyết định trong những tìnhhuống quan trọng.Để trở nên hữu ích, thông tin tài chính phải thểhiện được từngtính chất trong một chừng mực tối thiểu. Mặc dù trong hệ thốngcó sự phân định giữa các tính chất sơ cấp và các tính chất khácnhưng không tính chất nào được chỉ định là ưu tiên hơn; hơnnữa, một loại tính chất nào đó có thể bị hy sinh để có đượcnhững tính chất khác mà không làm giảm sự hữu ích của thôngtin (CON2, đoạn 31)Thông tin kế toán khi được định hướng đến người sử dụng để raquyết định trên cơ sở đáp ứng các tính chất làm cho trở nên hữuích, nhưng tiến trình này đã gặp phải hai trở ngại quan trọng: Áplực về cân đối lợi ích- chi phí: Việc cung cấp thông tin tài chínhtiêu tốn nhiều chi phí để thu nhập, xử lý, soạn thảo các BCTChoặc cho kiểm toán; hơn nữa còn phải xem xét các chi phí phátsinh từ phía người sử dụng như thu thập, phân tích, hay loại bỏnhững thông tin thừa. Trong khi lợi ích mang lại từ thông tin,chẳng hạn sự đáp ứng một yêu cầu pháp lý, thương mại, haycủng cố hình ảnh tài chính của doanh nghiệp, tạo niềm tin chokhách hàng và giới đầu tư (đối với người soạn thảo), hoặc có thểlà những kết quả phân tích, dự báo phù hợp và đáng tin cậy choviệc ra quyết định (đối với người sử dụng thông tin)…có thểkhông tương xứng với số tiền đã bỏ ra. Nói cách khác, tính hữuích của thông tin tài chính bị giảm sút néu chi phí vượt quá lợi íchmang lại từ việc cung cấp sử dụng thông tin. Điều này gây ra áplực rất lớn đến việc cung cấp thông tin tài chính hữu ích nếu yêucầu quá cao về lợi ích mang lại của thông tin từ phía nhà nước,người sử dụng so với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.Trong những tình huống không chắc chắn, đòi hỏi phải có sự xétđoán của người làm kế toán hoặc những người liên quan trựctiếp khác như các kiểm toán viên, nhà phân tích về những sựkiện quan trọng có thể ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định củangười sử dụng thông tin. Sự xét đoán về mức độ ảnh hưởng gắnliền với tính chất trọng yếu của sự kiện, trên phương diện tổngthể hoặc cục bộ, đặc biệt là ở khía cạnh định lượng. Do vậy, việcđưa ra các hướng dẫn hay tiêu chuẩn để giúp xác định các mứctrọng yếu theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động là điều cần thiếtđể các bên liên quan có được sự đảm bảo hợp lý khi đưa ra cácxét đoán là không bị lệ thuộc nhiều vào các ngưỡng nhận thứ cábiệt nào, chẳng hạn như Bảng hướng dẫn các ví dụ về địnhlượng mức trọng yếu được FASB đưa ra trong CON2 trên cơ sởtham chiếu các hướng dẫn của SEC, APB. Điều này chắc chắnsẽ giúp tăng cường tính hữu ích của thông tin tài chính đượccung cấp.Trong hệ thống các tính chất kế toán thì sự phù hợp và đáng tincậy là những khái niệm trung tâm của kế toán.Để phù hợp (relevant), thông tin kế toán phải có năng lực tạo rasự khác biệt trong một quyết định qua việc giúp cho người sửdụng thông tin thực hiện thiết lập các dự báo về kết quả của cácsự kiện trong qúa khứ, hiện tại, hay tương lai, xác nhận hoặc hiệuchỉnh các kỳ vọng (CON2, đoạn 47). Một mặt, tính phù hợp củathông tin tài chính bao gồm hai thành tố là giá trị dự báo(predictive value) và giá trị phản hồi (feedback value), bởi vìkhông nhận thức được quá khứ thì không đủ cơ sở để dự báo,không có lợi ích trong tương lai thì nhận thức về quá khứ cũng vôdụng (CON2, đoạn 51), điều này thể hiện rất rõ trong các báo cáogiữa niên độ để thể hiện thành quả quá khứ lẫn dự báo thu thậpthường niên trước khi kết thúc niên độ; mặt khác, tính kịp thờicũng được xem một khía cạnh lệ thuộc của tính phù hợp bởi nếuthông tin không sẵn có khi cần hoặc chỉ có sau khi các sự kiện đãđược báo cáo rất lâu thì thông tin sẽ thiếu tính phù hợp và ítđược sử dụng.Tính tin cậy (reliability) cũng như tính phù hợp rất quan trọng đểlàm sáng tỏ thực chất của các yêu cầu để có được số liệu kế toánđược mô tả một cách xác thực (CON2, đoạn 58). Thông tin kếtoán ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những luận điểm về tính hữu ích của Báo cáo tài chính! Các luận điểm về tính hữu ích củaBáo cáo tài chính!Mục tiêu của Báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp các thông tintài chính hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinhtế. Tuy nhiên, khi các nguyên tắc, yêu cầu, hướng dẫn lập vàtrình bày BCTC không rõ ràng và đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, haykhó áp dụng, sẽ không đảm bảo được các tính chất (đáng tin cậy,có thể hiểu, so sánh được…), BCTC vì thế trở nên kém hữu ích.Thông tin tài chính hữu ích là đối tượng được quan tâm đặc biệtcủa nhiều tổ chức nghề nghiệp, nhà nghiên cứu, thực hành kếtoán trên thế giới trong nhiều năm qua, với nhiều giác độ tiếp cậnkhác nhau.Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ(FASB)Khái niệm số 1 (1980), viết tắt là CON1, đoạn 32 nêu rõ: các đặctrưng của thông tin giúp nó trở nên quý giá để dẫn dắt việc lựachọn các chính sách kế toán được ưu tiên từ những phương ánsẵn có. Chúng có thể được xem như một hệ thống thứ bậc cáctính chất kế toán, hữu ích để ra quyết định trong những tìnhhuống quan trọng.Để trở nên hữu ích, thông tin tài chính phải thểhiện được từngtính chất trong một chừng mực tối thiểu. Mặc dù trong hệ thốngcó sự phân định giữa các tính chất sơ cấp và các tính chất khácnhưng không tính chất nào được chỉ định là ưu tiên hơn; hơnnữa, một loại tính chất nào đó có thể bị hy sinh để có đượcnhững tính chất khác mà không làm giảm sự hữu ích của thôngtin (CON2, đoạn 31)Thông tin kế toán khi được định hướng đến người sử dụng để raquyết định trên cơ sở đáp ứng các tính chất làm cho trở nên hữuích, nhưng tiến trình này đã gặp phải hai trở ngại quan trọng: Áplực về cân đối lợi ích- chi phí: Việc cung cấp thông tin tài chínhtiêu tốn nhiều chi phí để thu nhập, xử lý, soạn thảo các BCTChoặc cho kiểm toán; hơn nữa còn phải xem xét các chi phí phátsinh từ phía người sử dụng như thu thập, phân tích, hay loại bỏnhững thông tin thừa. Trong khi lợi ích mang lại từ thông tin,chẳng hạn sự đáp ứng một yêu cầu pháp lý, thương mại, haycủng cố hình ảnh tài chính của doanh nghiệp, tạo niềm tin chokhách hàng và giới đầu tư (đối với người soạn thảo), hoặc có thểlà những kết quả phân tích, dự báo phù hợp và đáng tin cậy choviệc ra quyết định (đối với người sử dụng thông tin)…có thểkhông tương xứng với số tiền đã bỏ ra. Nói cách khác, tính hữuích của thông tin tài chính bị giảm sút néu chi phí vượt quá lợi íchmang lại từ việc cung cấp sử dụng thông tin. Điều này gây ra áplực rất lớn đến việc cung cấp thông tin tài chính hữu ích nếu yêucầu quá cao về lợi ích mang lại của thông tin từ phía nhà nước,người sử dụng so với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.Trong những tình huống không chắc chắn, đòi hỏi phải có sự xétđoán của người làm kế toán hoặc những người liên quan trựctiếp khác như các kiểm toán viên, nhà phân tích về những sựkiện quan trọng có thể ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định củangười sử dụng thông tin. Sự xét đoán về mức độ ảnh hưởng gắnliền với tính chất trọng yếu của sự kiện, trên phương diện tổngthể hoặc cục bộ, đặc biệt là ở khía cạnh định lượng. Do vậy, việcđưa ra các hướng dẫn hay tiêu chuẩn để giúp xác định các mứctrọng yếu theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động là điều cần thiếtđể các bên liên quan có được sự đảm bảo hợp lý khi đưa ra cácxét đoán là không bị lệ thuộc nhiều vào các ngưỡng nhận thứ cábiệt nào, chẳng hạn như Bảng hướng dẫn các ví dụ về địnhlượng mức trọng yếu được FASB đưa ra trong CON2 trên cơ sởtham chiếu các hướng dẫn của SEC, APB. Điều này chắc chắnsẽ giúp tăng cường tính hữu ích của thông tin tài chính đượccung cấp.Trong hệ thống các tính chất kế toán thì sự phù hợp và đáng tincậy là những khái niệm trung tâm của kế toán.Để phù hợp (relevant), thông tin kế toán phải có năng lực tạo rasự khác biệt trong một quyết định qua việc giúp cho người sửdụng thông tin thực hiện thiết lập các dự báo về kết quả của cácsự kiện trong qúa khứ, hiện tại, hay tương lai, xác nhận hoặc hiệuchỉnh các kỳ vọng (CON2, đoạn 47). Một mặt, tính phù hợp củathông tin tài chính bao gồm hai thành tố là giá trị dự báo(predictive value) và giá trị phản hồi (feedback value), bởi vìkhông nhận thức được quá khứ thì không đủ cơ sở để dự báo,không có lợi ích trong tương lai thì nhận thức về quá khứ cũng vôdụng (CON2, đoạn 51), điều này thể hiện rất rõ trong các báo cáogiữa niên độ để thể hiện thành quả quá khứ lẫn dự báo thu thậpthường niên trước khi kết thúc niên độ; mặt khác, tính kịp thờicũng được xem một khía cạnh lệ thuộc của tính phù hợp bởi nếuthông tin không sẵn có khi cần hoặc chỉ có sau khi các sự kiện đãđược báo cáo rất lâu thì thông tin sẽ thiếu tính phù hợp và ítđược sử dụng.Tính tin cậy (reliability) cũng như tính phù hợp rất quan trọng đểlàm sáng tỏ thực chất của các yêu cầu để có được số liệu kế toánđược mô tả một cách xác thực (CON2, đoạn 58). Thông tin kếtoán ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phân tích tài chính kinh nghiệm tài chính báo cáo tài chính quản trị tài chính kiến thức tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 462 0 0
-
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
175 trang 382 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 292 0 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ ba): Phần 2
194 trang 292 1 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính: Phần 2 (Tái bản lần thứ nhất)
388 trang 272 1 0 -
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 253 0 0 -
88 trang 234 1 0
-
26 trang 222 0 0
-
128 trang 221 0 0