Những thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ nổi bật trong giai đoạn 2011-2013 của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 575.67 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết trình bày về những thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ nổi bật trong giai đoạn 2011-2013 của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. Tiền thân của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam là Viện Khảo cứu Nông nghiệp Đông Dương, được thành lập ngày 02 tháng 04 năm 1925. Để tìm kỹ hơn về các thành tựu Viện đạt được trong mốc thời gian trên mời các bạn cùng tìm hiểu bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ nổi bật trong giai đoạn 2011-2013 của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền NamVIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨUKHOA HỌC CÔNG NGHỆ NỔI BẬT TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013CỦA VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAMTS. Ngô Quang Vinh, TS. Hồ Thị Minh HợpI. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊTiền thân của Viện Khoa học Kỹ thuật Nôngnghiệp miền Nam là Viện Khảo cứu Nông nghiệpĐông Dương, được thành lập ngày 02 tháng 04năm 1925. Năm 1937, Viện đổi tên thành ViệnKhảo cứu Nông Lâm, có bộ phận miền Bắc và bộphận miền Nam.Sau năm 1945, Viện đã nhiều lần thay đổitên. Năm 1956 Viện có tên là Nha Khảo cứu vàSưu tầm Nông Lâm Súc, trực thuộc Bộ Canhnông. Năm 1968 được đổi tên thành Viện Khảocứu Nông nghiệp trực thuộc Bộ Cải cách Điềnđịa và Canh nông. Đến năm 1973 Viện trực thuộcTổng nha Nông nghiệp, Bộ Cải cách Điền địa vàPhát triển Nông Ngư Mục. Đến năm 1974 trựcthuộc Bộ Canh nông.Sau ngày đất nước được hoàn toàn giảiphóng đến nay, Viện Khoa học Kỹ thuật Nôngnghiệp miền Nam là viện nghiên cứu nôngnghiệp đa ngành duy nhất ở các tỉnh phía Nam.Viện có đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ vàkinh nghiệm và địa bàn hoạt động rộng khắp từduyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông NamBộ đến đồng bằng sông Cửu Long.Đầu năm 2013, Viện có tổng số 372 người làviên chức và người lao động. Trong đó biên chếlà 277 người, hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế 95người. Nguồn lực của Viện sau khi chuyển giaotoàn bộ khối chăn nuôi sang Viện Chăn nuôi, tínhđến ngày 15/6/2013 là 225 người, trong đó biênchế là 194 người và người lao động là 30 ngườigồm 01 giáo sư, 16 tiến sĩ, 38 thạc sĩ và 99 viênchức có trình độ đại học. Tỷ lệ tiến sĩ:thạc sĩ:kỹsư là 10,5:24,8:64,7. Cơ cấu cán bộ giữa quản lývà nghiên cứu là 30/166, chiếm tỷ lệ 18,1%.Cơ cấu tổ chức của Viện hiện tại bao gồm:03 phòng chức năng (Tổ chức hành chính, Quảnlý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Tài chính kếtoán), 06 phòng nghiên cứu (Bảo vệ thực vật, Ditruyền giống cây trồng, Kỹ thuật canh tác, Khoahọc đất, Công nghệ sinh học, Hệ thống nôngnghiệp), 05 trung tâm nghiên cứu và phát triểnnông nghiệp (Trung tâm Nghiên cứu và Phát90triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười, Trung tâmNghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp HưngLộc, Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau vàHoa, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Câyđiều, Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Tiếnbộ Kỹ thuật Nông nghiệp).II. THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO TIẾN BỘKỸ THUẬTViện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miềnNam (IAS) là một viện nghiên cứu đa ngànhchuyên môn sâu ở phía Nam. Trong giai đoạn từ2011 - 2013, Viện thực hiện tổng cộng trên 70 đềtài, dự án các loại có nguồn ngân sách từ BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoahọc Công nghệ (bảng 1).Ngoài ra, các đơn vị trong Viện đã tích cực chủđộng tìm kiếm các nhiệm vụ KHCN thông qua cácchương trình dự án KHCN hợp tác với các địaphương. Số nhiệm vụ dạng này trong giai đoạn2011- 2013 là trên 72. Trong giai đoạn 2011 - 2013,Viện đã hợp tác với trên 15 tỉnh thành để thực cácnhiệm vụ khoa học công nghệ địa phương.Các đề tài dự án khoa học hợp tác với cáctổ chức Quốc tế của Viện giai đoạn 2011 2013: 11; Viện đã hợp tác với hàng chục tổchức cơ quan nghiên cứu Quốc tế trong nghiêncứu khoa học.Bảng 1. Số lượng các đề tài nghiên cứu của IAStrong giai đoạn 2011 - 2013Loại đề tài201120122013Cấp Nhà nước/Bộ603216Hợp tác quốc tế14137Địa phương342117Nhánh353419Dịch vụ2427416712763TổngTừ năm 2011 đến năm 2013 kinh phí hoạtđộng khoa học công nghệ của Viện có chiềuHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhấthướng giảm nhẹ qua các năm, tổng kinh phí năm2011: 39,32 tỷ đồng, năm 2012: 38,28 tỷ đồng vàước tính năm 2013 sau khi tách khối chăn nuôisang Viện Chăn nuôi: 24,91 tỷ đồng.Hàng năm Viện chuyển giao nhiều tiến bộ kỹthuật và giống cây trồng, vật nuôi tốt cho sản xuất.Trong giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã có nhữngđóng góp quan trọng trong sự phát triển của nôngnghiệp phía Nam nói riêng và nền nông nghiệp cảnước nói chung. Cụ thể:2.1. Bảo tồn quỹ gen giống cây trồngCông tác bảo tồn quỹ gen giống cây trồng,vật nuôi rất được Viện chú trọng. Viện đã xâydựng và bảo quản nhiều tập đoàn giống cây trồngquan trọng không chỉ có ý nghĩa đối với sản xuấtnông nghiệp các tỉnh phía Nam mà còn đối với cảnước.Kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp chỉ đápứng được phần nhỏ so với nhu cầu bảo tồn, lưutrữ và khai thác quỹ gen cây lương thực, các câytrồng cạn chủ lực, cây công nghiệp có giá trị xuấtkhẩu, các loại rau quả, cỏ cho chăn nuôi, giốngvật nuôi. Để thực hiện nhiệm vụ rất quan trọngnày, Viện đã huy động kinh phí trích từ các đềtài, dự án, kinh phí hoạt động bộ máy và cácnguồn khác. Hiện nay Viện đang bảo tồn và khaithác 2237 dòng giống cây trồng (lúa, ngô, đậutương, lạc, đậu xanh, sắn, điều, tiêu, ca cao, rau,hoa, khoai tây, khoai ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ nổi bật trong giai đoạn 2011-2013 của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền NamVIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨUKHOA HỌC CÔNG NGHỆ NỔI BẬT TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013CỦA VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAMTS. Ngô Quang Vinh, TS. Hồ Thị Minh HợpI. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊTiền thân của Viện Khoa học Kỹ thuật Nôngnghiệp miền Nam là Viện Khảo cứu Nông nghiệpĐông Dương, được thành lập ngày 02 tháng 04năm 1925. Năm 1937, Viện đổi tên thành ViệnKhảo cứu Nông Lâm, có bộ phận miền Bắc và bộphận miền Nam.Sau năm 1945, Viện đã nhiều lần thay đổitên. Năm 1956 Viện có tên là Nha Khảo cứu vàSưu tầm Nông Lâm Súc, trực thuộc Bộ Canhnông. Năm 1968 được đổi tên thành Viện Khảocứu Nông nghiệp trực thuộc Bộ Cải cách Điềnđịa và Canh nông. Đến năm 1973 Viện trực thuộcTổng nha Nông nghiệp, Bộ Cải cách Điền địa vàPhát triển Nông Ngư Mục. Đến năm 1974 trựcthuộc Bộ Canh nông.Sau ngày đất nước được hoàn toàn giảiphóng đến nay, Viện Khoa học Kỹ thuật Nôngnghiệp miền Nam là viện nghiên cứu nôngnghiệp đa ngành duy nhất ở các tỉnh phía Nam.Viện có đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ vàkinh nghiệm và địa bàn hoạt động rộng khắp từduyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông NamBộ đến đồng bằng sông Cửu Long.Đầu năm 2013, Viện có tổng số 372 người làviên chức và người lao động. Trong đó biên chếlà 277 người, hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế 95người. Nguồn lực của Viện sau khi chuyển giaotoàn bộ khối chăn nuôi sang Viện Chăn nuôi, tínhđến ngày 15/6/2013 là 225 người, trong đó biênchế là 194 người và người lao động là 30 ngườigồm 01 giáo sư, 16 tiến sĩ, 38 thạc sĩ và 99 viênchức có trình độ đại học. Tỷ lệ tiến sĩ:thạc sĩ:kỹsư là 10,5:24,8:64,7. Cơ cấu cán bộ giữa quản lývà nghiên cứu là 30/166, chiếm tỷ lệ 18,1%.Cơ cấu tổ chức của Viện hiện tại bao gồm:03 phòng chức năng (Tổ chức hành chính, Quảnlý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Tài chính kếtoán), 06 phòng nghiên cứu (Bảo vệ thực vật, Ditruyền giống cây trồng, Kỹ thuật canh tác, Khoahọc đất, Công nghệ sinh học, Hệ thống nôngnghiệp), 05 trung tâm nghiên cứu và phát triểnnông nghiệp (Trung tâm Nghiên cứu và Phát90triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười, Trung tâmNghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp HưngLộc, Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau vàHoa, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Câyđiều, Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Tiếnbộ Kỹ thuật Nông nghiệp).II. THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO TIẾN BỘKỸ THUẬTViện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miềnNam (IAS) là một viện nghiên cứu đa ngànhchuyên môn sâu ở phía Nam. Trong giai đoạn từ2011 - 2013, Viện thực hiện tổng cộng trên 70 đềtài, dự án các loại có nguồn ngân sách từ BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoahọc Công nghệ (bảng 1).Ngoài ra, các đơn vị trong Viện đã tích cực chủđộng tìm kiếm các nhiệm vụ KHCN thông qua cácchương trình dự án KHCN hợp tác với các địaphương. Số nhiệm vụ dạng này trong giai đoạn2011- 2013 là trên 72. Trong giai đoạn 2011 - 2013,Viện đã hợp tác với trên 15 tỉnh thành để thực cácnhiệm vụ khoa học công nghệ địa phương.Các đề tài dự án khoa học hợp tác với cáctổ chức Quốc tế của Viện giai đoạn 2011 2013: 11; Viện đã hợp tác với hàng chục tổchức cơ quan nghiên cứu Quốc tế trong nghiêncứu khoa học.Bảng 1. Số lượng các đề tài nghiên cứu của IAStrong giai đoạn 2011 - 2013Loại đề tài201120122013Cấp Nhà nước/Bộ603216Hợp tác quốc tế14137Địa phương342117Nhánh353419Dịch vụ2427416712763TổngTừ năm 2011 đến năm 2013 kinh phí hoạtđộng khoa học công nghệ của Viện có chiềuHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhấthướng giảm nhẹ qua các năm, tổng kinh phí năm2011: 39,32 tỷ đồng, năm 2012: 38,28 tỷ đồng vàước tính năm 2013 sau khi tách khối chăn nuôisang Viện Chăn nuôi: 24,91 tỷ đồng.Hàng năm Viện chuyển giao nhiều tiến bộ kỹthuật và giống cây trồng, vật nuôi tốt cho sản xuất.Trong giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã có nhữngđóng góp quan trọng trong sự phát triển của nôngnghiệp phía Nam nói riêng và nền nông nghiệp cảnước nói chung. Cụ thể:2.1. Bảo tồn quỹ gen giống cây trồngCông tác bảo tồn quỹ gen giống cây trồng,vật nuôi rất được Viện chú trọng. Viện đã xâydựng và bảo quản nhiều tập đoàn giống cây trồngquan trọng không chỉ có ý nghĩa đối với sản xuấtnông nghiệp các tỉnh phía Nam mà còn đối với cảnước.Kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp chỉ đápứng được phần nhỏ so với nhu cầu bảo tồn, lưutrữ và khai thác quỹ gen cây lương thực, các câytrồng cạn chủ lực, cây công nghiệp có giá trị xuấtkhẩu, các loại rau quả, cỏ cho chăn nuôi, giốngvật nuôi. Để thực hiện nhiệm vụ rất quan trọngnày, Viện đã huy động kinh phí trích từ các đềtài, dự án, kinh phí hoạt động bộ máy và cácnguồn khác. Hiện nay Viện đang bảo tồn và khaithác 2237 dòng giống cây trồng (lúa, ngô, đậutương, lạc, đậu xanh, sắn, điều, tiêu, ca cao, rau,hoa, khoai tây, khoai ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Nghiên cứu khoa học công nghệ Công nghệ nổi bật Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 111 0 0 -
6 trang 101 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Quyết định số 1097/QĐ-UBND 2013
6 trang 36 0 0 -
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 34 0 0 -
2 trang 33 0 0