Danh mục

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÍ KINH DOANH1

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 366.33 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm về thành lập và đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.1. khái niệm: - Ở góc độ kinh tế : thành lập doanh nghiệp là việc chuẩn bị các điều kiện vật chất cần và đủ để hình thành 1 tổ chức kinh doanh. Nhà đầu tư phải chuẩn bị trụ sở, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kĩ thật, đội ngũ nhân công, nhà quản lí.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÍ KINH DOANH1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÍ KINH DOANH 1 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÍ KINH DOANH 1.. Khái niệm về thành lập và đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.1. khái niệm: - Ở góc độ kinh tế : thành lập doanh nghiệp là việc chuẩn bị các điều kiện vật chất cần và đủ để hình thành 1 tổ chức kinh doanh. Nhà đầu tư phải chuẩn bị trụ sở, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kĩ thật, đội ngũ nhân công, nhà quản lí. - Ở góc độ pháp lí:Thành lập doanh nghiệp là 1 thủ tục pháp lí được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiêp, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, hay thuộc sở hưu tư nhân, tuỳ thuộc vào mức độ cải cách hành chính và thái độ của nhà nước đối với quyền tự do kinh doanh, thủ tục pháp lí này có tính đơn giản hay phức tạp khác nhau. Theo đó, thủ tuch thành lập doang nghiệp có thể bao gồm thủ tục cho phép(hay quyết định) thành lập doanh nghệp, thủ tục đang kí kinh doanh hoặc chỉ có 1 thủ tục duy nhất là đăng kí kinh doanh Với tính chất là thủ tục pháp lí để thành lập doanh nghiệp, ĐKKD có tính bắt buộc và cho phép xác lập tư cách pháp lí của chủ thể kinh doanh( tức là xác định tư cách pháp lí của doanh nghiệp) 1.2 Ý nghĩa pháp lí của việc thành lập doanh nghiệp - Đối với nhà nước, việc quy định về TLDN và ĐKKD là thể hiện sự bảo hộ của nhà nước bằng pháp luật đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời, nhà nước thực hiện chức năng quản lí cơ cấu các thành phần kinh tế xã hội, kiểm soát các hoạt động kinh doanh theo đường lối đã vạch ra. ĐKKD giúp cho cơ quan quản lí nhà nước nắm bắt được các yếu tố mới trong kinh doanh để từ đó có những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích hoặc han chế phù hợp, giúp nhà nước có thể can thiệp một cách kịp thời và có mức độ vào nền kinh tế. Bảo đảm có được một nền kinh tế hiên đại nhưng không xa rời chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra. - Đối với chủ thể ĐKKD : Sau khi được cấp giấy phép TLDN và ĐKKD, doanh nghiệp đựợc thừa nhận về mặt pháp lí, có quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh như đã đăng kí dưới sự bảo hộ của pháp luật. TLDN cũng là cơ sở pháp li chắc chắn nhất để 1 doanh nghiệp yêu cầu ác cơ quan nhà nước bảo vệ các quyền, lợi ích và tài ssản hợp pháp của mình cũng như bảo đảm tính pháp lí đối với các hoạt động của mình trong quá trình doanh nghệp tiến hành hoạt động kinh doanh. - Về mặt xã hội: ĐKKD còn nhằm công khai hoá các hoạt động của doanh nghiệp trước công chúng. Xã hội có được các thông tin và các đảm bảo về tư cách pháp lí của doanh nghiệp. Va nó tạo ra niền tin ở các ban hàng khi thực hiện các giao dịch. Đó cũng là điều kiện tiên quyết để 1 doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển . - Về mặt kinh tế: Khi bước vào hoạt động kinh doanh, doanh nghệp với tư cách là một thành viên trong cơ cấu các thành phần kinh tế, các hoạt động của doanh nghiệp còn góp phần tác động vào sự phát triển kinh tế của toàn xã hội. Như vậy, việc thành lập doanh nghệp không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với 2 việc bảo đảm quyền lợi cho bản thân các doanh nghiẹp mà còn có ý nghĩa đối với việc bảo đảm trật tự quản lí nhà nước và bảo vệ lưọi ích cho các chủ thể khác trong xã hội. Vì vậy, TLDN vừa là 1 nhu cầu tất yếu vừa là 1 đòi hỏi mang tính nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiên nay. 2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về thành lâp doanh nghiệp 2.1. Quy định cơ bản về thành lập doanh nghiệp trong luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân 1990. Luật công ty và luật doanh nghiệp được Quốc Hội thông qua tháng 12/ 1990 và được sửa đổi, bổ sung một số điều vào tháng 6/1994. Luật công ty ra đờiđáp ứng được yêu cầu chính đáng của những người muốn đầu tư vào kinh doanh, trong phạm vi những quy định của mình.Luật công tu là cơ sở pháp lí đảm bảo quyền tự do kinh doanh , một trong những quyền cơ bản của công dân đã được công nhận. luật công ty ra đời đã góp phần quan trọng vào sự hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế. * Về thủ tục thành lập và đăng kí kinh doanh Luật công ty còn quá nhiều thủ tục hành chính phiền hà và kém hiệu quả, điều này thể hiện ở những quy định về thủt ục cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp và thủ tục đâng kí kinh doanh. Theo quy định của Luật công ty, việc thành lập và ĐKKD phải được thực hiện qua 2 bước: + Bước 1: Các sáng lập viên phải gửi đơn xin phép thành lập đến Uỷ ban nhan dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự định đặt trụ sở chính . + Bước 2: auk hi được cấp giấy phép thành lập , công ty phải ĐKKD tại cơ quan kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. * Về thủ tục cấp phép: Việc cấp giấy phép thành lập là một biện pháp quản lí của nhà nước,nó góp phần tích cực vào việc tăng cường sự quản lí của nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, hạn chế các hoạt động kinh doanh trái pháp luật, đồng thời nắm bắt được tình hình phát triển kinh tế trong các ngành, lĩnh vực, để từ đó có các chính sách thích hợp điều tiết nền kinh tế.Tuy nhiên, thành lập doanh nghiệp còn một số hạn chế: - Việc tự do thành lập doanh nghiệp không thể do nhà nước ban phát qua cơ chế xin cho. Việc quy định cơ chế này là rào cản của quá trình tự do kinh doanh mà biểu hiện trước hết là quyền tự do thành lập doanh nghiệp . - Quy định của pháp luật về việc cấp giấy phép còn rất tản mạn và phân tán.Chỉ riêng việc cấp giấy phép có 2 loại:cấp giấy phép thành lập được thực hiện đối với doanh nghiêp tư nhân và các công ty, cấp giấy phép hoạt động được thực hiện đối với các tổ chức tín dụng. Thẩm quyền cấp giấy phép cũng rất phân tán: Giấy phép thành lập công ty do Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp, đối với một số ngành nghề nằm trong danh mục của điều 11 Luật công ty quy định có cấp giấy phép hay khô ...

Tài liệu được xem nhiều: